Năng suất lao động (NSLĐ) tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020 tiếp tục cải thiện theo hướng tăng đều qua các năm. Theo giá hiện hành năm 2020, NSLĐ tỉnh Nam Định đạt 76,1 triệu đồng/lao động (tương đương 3.309 USD/lao động), gấp 2,5 lần so với năm 2011 và 1,6 lần năm 2016.
Biểu đồ: Quy mô và tốc độ tăng NSLĐ cả nước và tỉnh Nam Định
giai đoạn 2011 - 2020

Tính theo giá so sánh, NSLĐ năm 2020 tăng 8,5% so với năm 2019; bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 7,8%/năm, cao hơn so với mức tăng bình quân 6,0%/năm của giai đoạn 2011 - 2015. Tương ứng mức tăng trưởng kinh tế bình quân của hai giai đoạn là 7,11% và 6,11%, cho thấy NSLĐ có vai trò rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.
Tốc độ tăng NSLĐ tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2020 [1] tăng nhanh, đều qua các năm và cao hơn của cả nước hầu hết các năm (trừ năm 2015) [2]. Bình quân giai đoạn 2011 - 2020, tốc độ tăng NSLĐ tỉnh Nam Định tăng 6,9%/năm, cao hơn so với mức tăng bình quân của cả nước là 5,1%/năm. Tuy nhiên, NSLĐ của tỉnh hiện nay vẫn còn ở mức thấp so với cả nước và khoảng cách tuyệt đối ngày càng có xu hướng tăng lên. Nếu như chênh lệch NSLĐ Nam Định với NSLĐ cả nước năm 2011 chỉ mức 24,9 triệu đồng/lao động thì đến năm 2020 chênh lệch này 41,8 triệu đồng/lao động. Cho thấy kinh tế Nam Định cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện NSLĐ trong thời gian tới để có thể bắt kịp NSLĐ chung của cả nước.
So với khu vực Đồng bằng sông Hồng: Năm 2020, năng suất lao động tỉnh Nam Định theo giá hiện hành đạt 76,1 triệu đồng/lao động; là tỉnh có NSLĐ thấp nhất trong khu vực, chỉ bằng 39,0% NSLĐ chung của vùng và bằng 24,8% NSLĐ Quảng Ninh, tỉnh có NSLĐ cao nhất trong vùng.
Biểu đồ: Năng suất lao động các tỉnh, thành phố
thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2020 (Giá hiện hành)
(Triệu đồng/lao động)

[1] Tốc độ tăng NSLĐ Nam Định theo giá so sánh các năm trong giai đoạn 2011-2020 lần lượt là 5,8%; 6,3%; 5,8%; 6,3%; 5,9%; 6,9%; 6,4%; 8,7%; 8,4%; 8,5%.
[2] Tốc độ tăng NSLĐ Việt Nam theo giá so sánh các năm trong giai đoạn 2011-2020 lần lượt là 3,2%; 2,9%; 3,8%; 4,9%; 6,5%; 5,7%; 6,1%; 5,9%; 6,3%; 5,4%.
Nguyễn Minh Sang - Phòng Thống kê Tổng hợp