Cục Thống kê tỉnh Nam Định

https://www.namdinh.gso.gov.vn


Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2022

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tháng 10/2022 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi. Sản xuất nông nghiệp tập trung chăm sóc, thu hoạch lúa Mùa và chuẩn bị các điều kiện sản xuất vụ Đông. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh an toàn trên đàn gia súc, gia cầm. Sản lượng thủy sản tăng khá, hiệu quả kinh tế nâng lên.

a. Sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt: Vụ Mùa năm 2022, toàn tỉnh gieo trồng 80.888 ha lúa và cây rau màu các loại, giảm 1,0% (-850 ha) so với vụ Mùa năm 2021; gồm 72.002 ha lúa và 8.886 ha cây rau màu các loại.

Vụ lúa Mùa năm 2022 gieo trồng 72.002 ha, giảm 1,5% (-1.119 ha) so với vụ Mùa năm 2021. Diện tích lúa giảm nhiều ở huyện Ý Yên (-338 ha), Trực Ninh (-227 ha), Mỹ Lộc (-212 ha), Giao Thủy (-150 ha). Diện tích lúa giảm chủ yếu do bỏ hoang, chuyển sang đất phi nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trồng cây hàng năm khác, cho doanh nghiệp thuê đất.

Chăn nuôi và thú y: Trong tháng, dịch bệnh trên đàn vật nuôi được kiểm soát tốt. Chăn nuôi lợn dần phục hồi, chăn nuôi gia cầm phát triển. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi vẫn gặp khó khăn do giá thức ăn ở mức cao, đặc biệt đối với hộ chăn nuôi quy mô nhỏ.

Tính chung 10 tháng năm 2022, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 126.833 tấn, tăng 0,8% (+1.060 tấn); sản lượng thịt gia cầm các loại xuất chuồng 29.286 tấn, tăng 8,1% (+2.182 tấn). Sản lượng trứng gia cầm 381.656 nghìn quả, tăng 9,9% (+34.414 nghìn quả) so với cùng kỳ năm 2021.

b. Lâm nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác 10 tháng năm 2022 ước đạt 3.583 m3, tăng 0,7% (+25 m3); sản lượng củi khai thác 10.133 Ste, tăng 0,6% (+60 Ste) so với cùng kỳ năm 2021.

c. Thuỷ sản

Sản lượng thuỷ sản tháng 10/2022 ước đạt 16.337 tấn, tăng 5,0% (+774 tấn) so với cùng kỳ năm 2021; trong đó: Thuỷ sản khai thác 4.381 tấn, tăng 1,7% (+74 tấn); thuỷ sản nuôi trồng 11.956 tấn, tăng 6,2% (+700 tấn).

Tính chung 10 tháng năm 2022, sản lượng thuỷ sản ước đạt 156.686 tấn, tăng 4,9% (+7.317 tấn) so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Thuỷ sản khai thác 49.989 tấn, tăng 1,9% (+936 tấn); thuỷ sản nuôi trồng 106.697 tấn, tăng 6,4% (+6.381 tấn).

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp tháng 10/2022 duy trì ổn định và tăng 2,66% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng năm 2022[1], chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 14,50%.

a. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2022 ước tăng 2,66% so với tháng trước và tăng 15,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 1,76%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,69%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 2,57%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,11% so với tháng trước.

Tính chung 10 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 14,21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 14,50%, đóng góp 14,02 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,27%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,74%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 4,03%, làm giảm 0,01 điểm phần trăm.

b. Sản phẩm sản xuất chủ yếu

Hoạt động sản xuất công nghiệp trong tháng trên địa bàn tỉnh tập trung sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Một số nhóm sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng năm 2022 tăng so với cùng kỳ năm trước: Bánh kẹo các loại tăng 8,2%; bia đóng chai tăng 21,0%; vải các loại tăng 26,4%; khăn các loại tăng 12,3%; quần áo may sẵn tăng 17,3%; giày, dép các loại tăng 18,3%;... Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Muối biển giảm 17,8%; gạo xay xát giảm 11,3%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 21,7%; phụ tùng xe có động cơ giảm 18,8%.

c. Chỉ số tiêu thụ, tồn kho

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 tăng 0,95% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng, chỉ số này tăng 3,92% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/10/2022 giảm 10,73% so với cùng thời điểm năm trước.

d. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tháng 10 tăng 0,22% so với tháng trước và giảm 1,26% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng, chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng 1,34% so với cùng kỳ năm trước.

3. Đầu tư và xây dựng

Tháng Mười, vn đầu tư phát trin thuc ngun vn ngân sách nhà nước do địa phương qun lý đạt kết qu khá. H thng kết cu h tng kinh tế - xã hi tiếp tc được quan tâm đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ. Tính chung 10 tháng năm 2022, giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 75,3% so với kế hoạch năm.

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2022 ước thực hiện 493 tỷ đồng, đạt 9,7% kế hoạch năm, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 428 tỷ đồng, đạt 9,5%, giảm 6,9%; vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 28 tỷ đồng, đạt 12,6%, gấp 5,5 lần; vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã 37 tỷ đồng, đạt 11,0%, tăng 80,3%.

Tính chung 10 tháng năm 2022, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 3.809 tỷ đồng, đạt 75,3% kế hoạch năm, giảm 10,0% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh 3.480 tỷ đồng, đạt 77,3%, giảm 10,3%; vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 156 tỷ đồng, đạt 70,3%, tăng 46,5%; vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã 173 tỷ đồng, đạt 52,6%, giảm 29,8%.

4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tiến độ thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 10 tháng năm 2022 đạt 90,2% dự toán năm và tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2021. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và công tác phòng, chống dịch bệnh.

Thu ngân sách Nhà nước: Tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2022 ước đạt 19.215 tỷ đồng, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 5.951 tỷ đồng, bằng 90,2% dự toán năm, chiếm 31,0% tổng thu; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương 8.265 tỷ đồng, bằng 90,1% dự toán năm, chiếm 43,0% tổng thu; thu chuyển nguồn 4.959 tỷ đồng, chiếm 25,8% tổng thu.

Chi ngân sách Nhà nước: Tổng chi ngân sách nhà nước 10 tháng năm 2022 ước đạt 11.042 tỷ đồng, bằng 75,6% dự toán năm và tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Chi đầu tư phát triển 4.200 tỷ đồng, giảm 0,7%, chiếm 38,0% tổng chi; chi thường xuyên 6.838 tỷ đồng, tăng 9,9%, chiếm 61,9%.

5. Thương mại, dịch vụ, giá cả

a. Tình hình nội thương

Hoạt động thương mại, dịch vụ tháng Mười phát triển ổn định và ghi nhận mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10/2022 tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 12,9% so cùng kỳ năm 2021. Tính chung 10 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10/2022 ước đạt 5.035 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó: Thương nghiệp 4.491 tỷ đồng, tăng 1,5%; lưu trú và ăn uống 298 tỷ đồng, tăng 0,1%; du lịch lữ hành 1 tỷ đồng, giảm 8,3%; dịch vụ khác 245 tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 10 tháng năm 2022 có quy mô cũng như tốc độ tăng đều cao hơn so với cùng kỳ nhiều năm trở lại đây. Tính chung 10 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 49.229 tỷ đồng, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:

b. Xuất, nhập khẩu

Hoạt động xuất, nhập khẩu tháng 10/2022 đạt khá với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 373 triệu USD, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 3.727 triệu USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2021; cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 1.069 triệu USD. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ tháng 9/2022 có xu hướng giảm mạnh so với các tháng trước đó[2].

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10/2022 ước đạt 238 triệu USD, tăng 10,3% so với tháng trước và giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2021. Tính chung 10 tháng năm 2022,  kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 2.398 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó: Khu vực Nhà nước 47 triệu USD, giảm 1,9%; khu vực ngoài Nhà nước 717 triệu USD, tăng 33,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.634 triệu USD, tăng 4,4%. Mặt hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh chủ yếu là hàng may mặc, da giầy và lâm sản.

c. Giá cả

Giá hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên liệu đầu vào và việc thực hiện tăng học phí năm học mới 2022-2023 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2022 tăng 1,81% so với tháng trước và tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước.

Bình quân 10 tháng năm 2022, CPI tăng 3,40%, chỉ số giá vàng tăng 17,94%, chỉ số giá Đô la Mỹ tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước.

d. Giao thông vận tải

Hoạt động vận tải tháng Mười phát triển ổn định cả về vận tải hành khách và hàng hóa. Hành khách vận chuyển tăng 3,7% và luân chuyển tăng 2,5% so với tháng trước; hàng hóa vận chuyển tăng 5,7% và luân chuyển tăng 5,3% đáp ứng tốt nhu cầu của nền kinh tế.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Đời sống dân cư

Tháng 10 năm 2022, các cấp, các ngành tiếp tục triển khai các giải pháp của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh sản xuất và lưu thông hàng hóa trên thị trường; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội nên đời sống của dân cư trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định.

Thực hiện chính sách với người có công: Trong tháng 9, Sở Lao  động - Thương binh và Xã hội tỉnh giải quyết chế độ chính sách cho 9.486 trường hợp người có công và thân nhân người có công, lập thủ tục, giới thiệu tới Hội đồng Giám định y khoa tỉnh để khám giám định đối với 05 trường hợp. Tính đến hết ngày 16/9/2022, có 79 đơn vị ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” năm 2022 với số tiền 580,4 triệu đồng.

Công tác bảo trợ xã hội: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thực hiện tốt chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và dạy nghề cho các diện đối tượng đang quản lý tại Trung tâm.

Trung tâm điều dưỡng người có công tỉnh đã tổ chức đón tiếp 07 đoàn điều dưỡng với 307 người có công đến điều dưỡng đạt 38,38% chỉ tiêu kế hoạch Sở giao; thực hiện điều dưỡng tập trung 951 người có công, thân nhân liệt sĩ tại Trung tâm điều dưỡng và chăm sóc sức khỏe Bưu điện, Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng và Trung tâm điều dưỡng người có công Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa (đạt 79,25%).



[1] Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng các năm giai đoạn 2016-2021 so với cùng kỳ năm trước: Năm 2016 tăng 9,00%; năm 2017 tăng 9,01%; năm 2018 tăng 10,47%; năm 2019 tăng 13,24%; năm 2020 tăng 6,08%; năm 2021 tăng 12,33%.

[2] Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 7/2022 đạt 278 triệu USD, tháng 8/2022 đạt 304 triệu USD, tháng 9/2022 đạt 215 triệu USD.Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các quý năm 2022: Quý I đạt 645 triệu USD, quý II đạt 718 triệu USD, quý III đạt 797 triệu USD.

Tác giả bài viết: Trần Ngọc Linh - Phòng Thống kê Tổng hợp

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây