Cục Thống kê tỉnh Nam Định

https://www.namdinh.gso.gov.vn


Chỉ số giá tháng 10 năm 2022

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2022 tăng 1,81% so với tháng trước và tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước.

Giá hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên liệu đầu vào và việc thực hiện tăng học phí năm học mới 2022-2023 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2022 tăng 1,81% so với tháng trước và tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 tăng 1,81% so với tháng trước với 08 nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng; 02 nhóm giá giảm và 01 nhóm giá ổn định.

Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng gồm: Nhóm giáo dục tăng nhiều nhất 41,83% chủ yếu do thực hiện việc tăng học phí theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập tỉnh Nam Định quản lý.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,11% chủ yếu ở các mặt hàng thủy sản tăng 0,20% do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới nên ngư dân hạn chế ra khơi; cùng với đó giá rau tươi tăng 7,33% do diễn biến thời tiết thất thường, mưa nhiều ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây trồng. Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,84% do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống, thuốc lá tăng. Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,48% chủ yếu do giá nguyên phụ liệu sản xuất, chi phí nhân công và nhu cầu mua sắm cho năm học mới tăng. Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14% do nhu cầu tiêu dùng và giá nguyên liệu đầu vào sản xuất tăng. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01% do thời tiết giao mùa, người dân dễ mắc bệnh hô hấp nên nhu cầu mua các loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch tăng, theo đó giá thuốc và thiết bị y tế tăng.

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,04% do nhu cầu tiêu dùng hoa tươi tăng trong dịp kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, cụ thể nhóm mặt hàng cây, hoa cảnh tăng 0,84%. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15% tăng ở nhóm chăm sóc cá nhân.

Ở chiều ngược lại, việc Cơ quan điều hành trích Quỹ Bình ổn giá (BOG), hạ thuế bảo vệ môi trường đối với các loại xăng, dầu đã giúp nhóm giao thông giảm 2,36% so với tháng trước. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,48% chủ yếu ở giá điện, giá nước và giá vật liệu bảo dưỡng giảm do nhu cầu sử dụng giảm khi thời tiết chuyển sang thu đông. Nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá ổn định so với tháng trước: Bưu chính viễn thông.

Chỉ số giá vàng: Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Giá vàng thế giới tháng 10/2022 giảm so với tháng trước do đồng USD mạnh lên và lợi suất trái phiếu tăng trở lại làm giảm sức hấp dẫn của vàng. Tính đến ngày 22/10/2022 giá vàng thế giới ở mức 1.658,4 USD/ounce. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 10/2022 giảm 0,40% so với tháng trước, tăng 9,08% so với tháng 12/2021; tăng 16,35% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 10 tháng năm 2022 tăng 17,94% so với cùng kỳ năm trước; giá vàng dao động quanh mức 6.652 nghìn đồng/chỉ vàng.

Chỉ số giá đô la Mỹ: Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới tăng trong bối cảnh lạm phát Mỹ tăng cao. Đồng đô la Mỹ tăng do các nhà đầu tư có động thái rút khỏi những loại tiền tệ rủi ro hơn sau khi các ngân hàng trung ương đưa ra quyết định về việc tăng lãi suất. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất cơ bản lần đầu tiên sau hơn 3 năm lên mức 0,25%-0,5% trước áp lực lạm phát gia tăng. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2022 tăng 1,89% so với tháng trước, tăng 4,91% so với tháng 12/2021; tăng 5,46% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 10 tháng tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước. Giá USD bình quân trên thị trường tháng 10/2022 ở quanh mức 24.109 VND/USD.

Tác giả bài viết: Nguyễn Minh Sang - Phòng TK Tổng hợp

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây