Cục Thống kê tỉnh Nam Định

https://www.namdinh.gso.gov.vn


Chỉ số giá tháng 12 năm 2023

Giá xăng dầu giảm theo giá thế giới, giá các thiết bị văn hóa giảm là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2023 giảm 0,05% so với tháng trước, tăng 2,13% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung cả năm 2023, chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,31% so với năm 2022.

 

Hình 01: Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 12 và năm 2023 các năm 2019-2023 (%)

Trong mức giảm 0,05% của CPI tháng 12/2023 so với tháng trước, có 02 nhóm hàng giảm giá; 06 nhóm hàng tăng giá và 03 nhóm giá ổn định.

(1) Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm giá gồm:

Nhóm giao thông giảm nhiều nhất 1,94% do giá xăng, dầu trong nước điều chỉnh giảm theo giá nhiên liệu thế giới. Bình quân tháng 12/2023 giá nhiên liệu giảm 5,12%; trong đó giá xăng giảm 5,31%, cụ thể: xăng A95 giảm 1.411 đồng/lít, xăng E5 giảm 1.079 đồng/lít. Bên cạnh đó, giá phương tiện đi lại giảm 0,03% do các hãng xe áp dụng chương trình khuyến mãi để kích cầu tiêu dùng dịp cuối năm: giá xe ô tô đã qua sử dụng, xe máy lần lượt giảm 0,87% và 0,05%.

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,20% do các thiết bị văn hóa giảm giá nhằm thúc đẩy nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, trong đó: tivi màu giảm 1,03%; thiết bị dụng cụ thể thao giảm 0,04%.

 (2) Ở chiều ngược lại, sáu nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá gồm:

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,05% do giá nguyên phụ liệu sản xuất, chi phí nhân công và nhu cầu mua sắm quần áo mùa đông tăng. Trong đó, giá vải các loại tăng 1,33%; quần áo may sẵn tăng 1,02%; giày dép tăng 1,42%; dịch vụ may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,67%.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,74% tập trung ở nhóm đồ trang sức tăng 3,92%; vật dụng, dịch vụ về cưới hỏi tăng 1,88%; vật dụng tang lễ, thờ cúng tăng 1,75% do nhu cầu tăng vào dịp cuối năm.

Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,09% do giá nguyên liệu sản xuất và chi phí vận chuyển tăng, cụ thể: nước quả ép tăng 1,93%; rượu các loại tăng 0,08%.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08% chủ yếu ở các mặt hàng: giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,23%; đồ dùng bằng kim loại tăng 0,11%; vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,21%... do nhu cầu tiêu dùng và giá nguyên liệu đầu vào sản xuất tăng.

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,07% tập trung ở giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 1,98%; giá nước sinh hoạt và dịch vụ khác liên quan đến nhà ở tăng 0,64% do nhu cầu sử dụng của các hộ gia đình tăng. Bên cạnh đó, giá điện sinh hoạt tăng 0,08% do giá bán lẻ điện bình quân điều chỉnh tăng 4,5% áp dụng từ ngày 09/11/2023 theo Quyết định số 1416/QĐ-EVN ngày 08/11/2023 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Ở chiều ngược lại, giá dầu hỏa giảm 5,19% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá làm giá dầu hỏa giảm 1.127 đồng/lít.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống uống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CPI tăng 0,01% chủ yếu do giá lương thực tăng 3,69%. Trong đó giá gạo tăng 5,32% theo giá xuất khẩu.

 (3) Ba nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước gồm: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục. Chỉ số giá vàng tăng 4,56% và chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,65% so với tháng trước.

Bình quân năm 2023, CPI tăng 2,31% so với năm trước; chỉ số giá vàng tăng 2,14% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,98%. Trong 11 nhóm hàng hóa có 08 nhóm tăng, trong đó nhóm giáo dục tăng nhiều nhất 13,36%; ba nhóm giảm là nhóm giao thông; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch.

Tác giả bài viết: Đỗ Thị Bích Ngọc - Phòng TK Tổng hợp

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây