Page 25 - Doanh nghiệp tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 25
Ba là, cơ cấu kinh tế tuy có thay đổi theo hướng tích cực nhưng
còn chậm. Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong
GRDP vẫn còn cao; các ngành công nghiệp mang hàm lượng giá trị
công nghệ cao, giá trị tăng thêm lớn chưa nhiều; một số ngành dịch vụ
mang tính chất động lực của nền kinh tế như tài chính, tín dụng, viễn
thông, công nghệ thông tin còn chiếm tỷ trọng thấp.
Bốn là, thu, chi ngân sách Nhà nước tuy có tiến bộ nhưng vẫn
chưa tự cân đối được ngân sách. Thu ngân sách từ kinh tế địa phương
chưa có nguồn thu chủ lực, ổn định; mức huy động vào ngân sách của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa cao.
Năm là, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo (có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật/nghề từ 3 tháng trở
lên) còn thấp, cơ cấu đào tạo thiếu hợp lý, thiếu hụt lao động có tay
nghề cao, khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị
trường lao động còn lớn.
2. Tình hình phát triển doanh nghiệp
2
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển doanh nghiệp 2016-2020
Bình quân
5 năm
2016 2017 2018 2019 2020
(2016-
2020)
1. Số doanh nghiệp đang hoạt động 4.438 5.038 5.475 5.676 5.982 5.322
- Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động
trên 1000 dân 2,5 2,7 3,0 3,2 3,4 3,0
- Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động
trên 1000 dân trong độ tuổi lao động 4,2 5,7 6,1 6,6 7,9 6,1
2. Số doanh nghiệp thành lập mới 675 799 818 796 794 776
- Vốn đăng ký của doanh nghiệp
thành lập mới (Tỷ đồng) 4.897 7.005 6.238 6.507 5.990 6.127,4
- Vốn đăng ký bình quân 1 doanh
nghiệp thành lập mới (Tỷ đồng) 7,3 8,8 7,6 8,2 7,5 7,9
2 Do hạn chế về nguồn thông tin nên số liệu về tình hình phát triển của doanh nghiệp
chỉ cập nhật được 5 năm 2016-2020.
25