Page 53 - Doanh nghiệp tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 53
nghiệp FDI đều có xu hướng giảm. Khu vực doanh nghiệp FDI với
hiệu suất sử dụng lao động giảm nhiều trong giai đoạn (từ mức 7,29
lần năm 2011 xuống còn 3,84 lần năm 2020) với lao động chủ yếu làm
việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tham gia các khâu, công
đoạn mang lại giá trị gia tăng thấp (ngành dệt, may mặc, da giầy, sản
xuất đồ chơi).
Theo địa phương: Một số địa phương có hiệu suất sử dụng lao
động các năm trong mười năm (2011-2020) cao hơn hiệu suất sử dụng
lao động chung của toàn tỉnh, gồm: Huyện Xuân Trường, huyện Ý
Yên, huyện Nam Trực và thành phố Nam Định.
6.2. Chỉ số nợ
Chỉ số nợ phản ánh thực tế nợ và khả năng tiếp cận các nguồn
tài chính bên ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh
nghiệp. Chỉ số nợ của toàn bộ doanh nghiệp có xu hướng tăng dần
trong mười năm (2011-2020) với 1,15 lần năm 2011 tăng lên 1,5 lần
năm 2020.
Theo khu vực kinh tế: Mười năm (2011-2020), khu vực dịch vụ
có chỉ số nợ luôn ở mức cao nhất trong 3 khu vực và có xu hướng tăng
qua các năm với 0,79 lần năm 2011 tăng lên 1,83 lần năm 2020; tiếp
đến là khu vực công nghiệp và xây dựng có chỉ số nợ giảm dần với
1,97 lần năm 2011 xuống 1,4 lần năm 2020; thấp nhất là khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản. Năm 2020, khu vực dịch vụ có chỉ số
nợ cao nhất với 1,83 lần; khu vực công nghiệp và xây dựng với 1,4
lần; thấp nhất là khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản với 0,11 lần.
Theo loại hình doanh nghiệp: Trong mười năm (2011-2020), cả
3 loại hình doanh nghiệp đều có chỉ số nợ có xu hướng tăng qua các
năm. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước luôn ở mức cao nhất
và có xu hướng tăng nhanh, tiếp đến là khu vực doanh nghiệp ngoài
nhà nước, khu vực FDI có chỉ số nợ thấp nhất. Năm 2020, khu vực
doanh nghiệp nhà nước có chỉ số nợ cao nhất là 7,35 lần; khu vực
53