Page 18 - Kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021 - Tỉnh Nam Định
P. 18
trình độ cao đẳng 2,7%, giảm 2,7 điểm phần trăm; trình độ đại học 4,5%,
giảm 2,5 điểm phần trăm; trình độ trên đại học 0,2%. Tỷ lệ ngƣời đứng
đầu chƣa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ trọng lớn với mức 47,9%, tăng 20,8%
so với năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu do các cơ sở SXKD cá thể có số
lƣợng đơn vị điều tra lớn (chiếm 91,6% số đơn vị điều tra) nhƣng ngƣời
đứng đầu chƣa qua đào tạo còn nhiều (50,4%).
Tỷ lệ ngƣời đứng đầu có trình độ đại học, trên đại học cao nhất là
các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội 92,6%, tiếp đến là doanh nghiệp 41,6%,
thấp nhất là cơ sở SXKD cá thể 1,6%.
Tỷ lệ ngƣời đứng đầu chƣa qua đào tạo cao nhất là các cơ sở
SXKD cá thể 50,4%, thấp nhất là các cơ sở sự nghiệp, hiệp hội 0,6%.
Lao động nữ làm việc trong các đơn vị điều tra có tỷ lệ tăng lên và
tăng nhiều ở các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, doanh nghiệp. Năm 2020, tỷ
lệ lao động nữ làm việc trong các đơn vị điều tra chiếm 54,5% tổng số
lao động, tăng 3,5 điểm phần trăm so với 5 năm trƣớc. Trong đó, hai khối
có tỷ lệ cao và tăng nhiều so với năm 2016: đơn vị sự nghiệp, hiệp hội
đạt 76,5%, tăng 15,7 điểm phần trăm; doanh nghiệp 62,9%, tăng 7,1
điểm phần trăm. Hợp tác xã đạt 17%, giảm 3,3 điểm phần trăm; cơ sở
SXKD cá thể 44,8%, giảm 0,8 điểm phần trăm; cơ sở tôn giáo, tín
ngƣỡng 39%, giảm 4,8 điểm phần trăm so với năm 2016.
Trong các khu vực kinh tế, khu vực công nghiệp và xây dựng có tỷ
lệ lao động nữ cao nhất với 56,8%, dịch vụ 52,4%, nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản 20,5%. So với năm 2016, tỷ lệ nữ làm việc trong các ngành kinh
tế đều tăng. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,1 điểm phần
trăm, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,2 điểm phần trăm, khu
vực dịch vụ tăng 2,1 điểm phần trăm so với năm 2016.
4. Mức độ tập trung đơn vị điều tra
Trong các khu vực kinh tế, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất
về số lượng đơn vị, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng
nhiều nhất về số lượng lao động, thành phố Nam Định có đơn vị điều tra
và lao động cao nhất.
18