Sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 duy trì ổn định, tăng 6,76% so với tháng trước và tăng 12,39% so với cùng kỳ năm 2023. Bốn tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 13,27% so với cùng kỳ năm trước - mức tăng cao nhất từ 2019 đến nay[1]; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,57%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 tăng 6,76% so với tháng trước và tăng 12,39% so với cùng kỳ năm 2023. So với tháng trước, ngành khai khoáng tăng 3,20%; ngành chế biến, chế tạo tăng 6,87%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,55%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,55%.
Tốc độ tăng/giảm IIP 4 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước
Bốn tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 13,27% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 13,57%, đóng góp 13,17 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,78%, đóng góp 0,11 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,84%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 13,75%, làm giảm 0,05 điểm phần trăm.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khá so với cùng kỳ năm trước: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 12,92%; dệt tăng 12,00%; sản xuất trang phục tăng 8,79%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 14,15% (trong đó ngành sản xuất giày, dép thể thao của Công ty TNHH giày AMARA VN, huyện Trực Ninh tăng 42%); chế biến gỗ và sản xuất sản xuất từ gỗ, tre, nứa tăng 15,77%. Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất đồ uống giảm 3,22%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 7,33%; sản xuất thiết bị điện giảm 36,13%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 45,13%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 2,02%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 27,04%.
Sản phẩm công nghiệp: Một số sản phẩm 4 tháng đầu năm có khối lượng tăng so với cùng kỳ năm trước như: vải các loại tăng 16,57%; quần áo may sẵn tăng 9,16%; giày, dép tăng 21,28%; sản phẩm mây tre đan các loại tăng 11,92%; sản phẩm in tăng 26,37%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 14,67%.
c. Chỉ số tiêu thụ, tồn kho
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2024 tăng 1,40% so với tháng trước và tăng 6,91% so với cùng kỳ năm trước. Bốn tháng đầu năm, chỉ số này tăng 5,97% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: sản xuất trang phục tăng 8,84%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 93,89%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/4/2024 tăng 14,48% so với cùng thời điểm năm trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm mạnh so với cùng thời điểm năm trước: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 25,74%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 42,45%.
d. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 7,44% so với cùng kỳ năm 2023. Bốn tháng đầu năm, chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng 6,88% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: loại hình doanh nghiệp nhà nước giảm 21,14%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,14% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14,61%.
[1] Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 4 tháng đầu năm các năm 2019 – 2023: Năm 2019 tăng 11,26%; năm 2020 tăng 3,55%; năm 2021 tăng 10,61%; năm 2022 tăng 11,57%; năm 2023 tăng 12,03%.
Tác giả bài viết: Trần Ngọc Linh - Phòng TK Tổng hợp
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn