Page 33 - Kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 25 năm tái lập 1997-2021
P. 33
Cơ cấu tổng sản phẩm theo khu vực kinh tế, 1997-2021 (%)
Tổng Chia ra
số
Nông, Công nghiệp Dịch vụ Thuế sản
lâm nghiệp và xây dựng phẩm trừ trợ
và thủy sản cấp sản phẩm
1997 100,00 42,55 19,55 37,90 -
2000 100,00 40,90 20,94 38,16 -
2005 100,00 31,88 31,10 37,02 -
2010 100,00 29,66 28,77 38,43 3,14
2015 100,00 25,41 35,13 36,63 2,83
2021 100,00 20,80 41,86 34,26 3,08
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ diễn ra giữa các khu vực kinh tế
mà còn chuyển dịch trong nội bộ từng ngành. Trong khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp thực tế,
gắn với thị trường và thích nghi biến đổi khí hậu, đẩy mạnh khai thác thuỷ
sản biển, chuyển đổi diện tích đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang
nuôi trồng thuỷ sản góp phần tăng năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.
Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị xuất khẩu lớn, giảm tỷ trọng công
nghiệp khai thác và nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng tới sự phát triển
bền vững. Ngành chế biến, chế tạo đóng vai trò động lực, dẫn dắt tăng
trưởng kinh tế của tỉnh với tỷ trọng trong GRDP tăng dần qua các năm:
Năm 1997 chiếm 9,25%, năm 2010 chiếm 22,32%, đến năm 2021 chiếm
31,13%.
Ngành dịch vụ tái cơ cấu theo định hướng nâng cao chất lượng dịch
vụ, tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm có
năng lực cạnh tranh; phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có
hàm lượng khoa học, công nghệ cao như công nghệ thông tin, truyền thông,
tài chính, ngân hàng, du lịch, y tế, giáo dục.
33