Page 35 - Kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 25 năm tái lập 1997-2021
P. 35
4. Phát triển doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
4.1. Phát triển doanh nghiệp
Doanh nghiệp không chỉ phát triển nhanh về số lượng mà chất
lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng bước cải thiện, đóng
góp quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội.
4
4.1.1. Số lượng, quy mô doanh nghiệp
Tính đến cuối năm 2021, toàn tỉnh có 10.380 doanh nghiệp đăng ký
thành lập với tổng vốn đăng ký 94.933 tỷ đồng, vốn đăng ký bình quân một
doanh nghiệp 9,1 tỷ đồng.
Thời điểm 31/12/2021, doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản
5
xuất kinh doanh 6.103 doanh nghiệp, gấp 11,2 lần so với năm 2001 , gấp 2,6
lần so với năm 2010; bình quân giai đoạn 2001-2021 tăng 12,8%/năm. Mật
độ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh trên 1.000
dân đạt 3,3 doanh nghiệp, gấp 11,4 lần năm 2001 và 2,6 lần năm 2010.
Theo loại hình doanh nghiệp: có 27 doanh nghiệp nhà nước, chiếm
0,4%; 5.975 doanh nghiệp ngoài nhà nước, chiếm 97,9%; 101 doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 1,7% tổng số doanh nghiệp. Phân theo khu
vực kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 87 doanh nghiệp, chiếm
1,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng 2.599 doanh nghiệp, chiếm 42,6%;
khu vực dịch vụ 3.417 doanh nghiệp, chiếm 56,0%.
Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh
bình quân giai đoạn 2005-2021 là 3.407 doanh nghiệp, tăng bình quân
11,0%/năm. Theo loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài nhà nước
3.332 doanh nghiệp, chiếm 97,7%, tăng 11,2%/năm; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài 39 doanh nghiệp, chiếm 1,2%, tăng 24,6%/năm; doanh
nghiệp nhà nước 36 doanh nghiệp, chiếm 1,1%, giảm 3,0%/năm. Theo khu
4
Số liệu về doanh nghiệp được Tổng cục Thống kê tiến hành điều tra doanh nghiệp từ năm 2006.
5 Kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2002.
35