Chỉ số giá tháng 10 năm 2024

Thứ hai - 11/11/2024 22:41

Giá gạo tăng; giá xăng, dầu tăng theo giá thế giới là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 tăng 0,55% so với tháng trước và tăng 3,62% so với cùng kỳ năm 2023. Bình quân 10 tháng năm 2024, CPI tăng 4,16% so với cùng kỳ năm trước.

Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 10 và 10 tháng các năm 2020-2024 (%)

Trong mức tăng 0,55% của CPI tháng 10/2024 so với tháng trước, có 07 nhóm hàng tăng giá; 01 nhóm hàng giảm giá và 03 nhóm giá ổn định.

(1) Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá gồm:

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống uống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CPI tăng 1,47% so với tháng trước, trong đó: lương thực tăng 1,86%[1]; thực phẩm tăng 1,85%[2]; ăn, uống ngoài gia đình tăng 0,07%[3].

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,06% tập trung ở các mặt hàng dịch vụ về hỉ tăng 9,16% do nhu cầu tăng; đồ trang sức tăng 3,42%; dịch vụ về hiếu tăng 0,47%; hàng chăm sóc cơ thể tăng 0,34%.

Nhóm giao thông tăng 0,53% do giá xăng, dầu trong nước điều chỉnh tăng theo giá nhiên liệu thế giới. Bình quân tháng 10/2024 giá nhiên liệu tăng 0,97% trong đó, giá xăng tăng 1,00%, cụ thể: xăng A95 bình quân tăng 361 đồng/lít, xăng E5 tăng 45 đồng/lít. Bên cạnh đó, giá phụ tùng tăng 0,30%, trong đó lốp, săm xe đạp tăng 2,03%; phụ tùng khác của xe đạp tăng 1,27%. Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 1,37%, trong đó giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 32,75%; vận tải hành khách kết hợp tăng 1,51%. Giá dịch vụ sửa chữa xe máy tăng 0,18% do nhu cầu của người dân và chi phí nhân công tăng. Giá phương tiện đi lại tăng 0,17%, trong đó xe máy tăng 0,47%; xe đạp tăng 0,30% do nhu cầu tăng khi học sinh vào năm học mới.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16% do chi phí nhân công và nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng đồ dùng trong gia đình tăng. Trong đó, giá máy giặt tăng 0,39%; ổn áp điện tăng 0,64%; quạt điện tăng 0,25%; đồng hồ treo tường, để bàn và gương tăng 0,57%; đồ dùng bằng kim loại tăng 0,22%; hàng thủy tinh, sành, sứ tăng 0,63%; dịch vụ sửa chữa thiết bị gia đình tăng 0,59%.

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,12% chủ yếu ở một số mặt hàng: sách các loại tăng 1,47%; chụp, in tráng ảnh tăng 1,10%; đồ chơi trẻ em tăng 0,37%; hoa, cây cảnh, vật cảnh tăng 1,15%. Ở chiều ngược lại, giá vé thuê chỗ chơi thể thao giảm 0,34%. 

Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,09% do giá nguyên phụ liệu sản xuất, chi phí nhân công và nhu cầu mua sắm tăng khi thời tiết chuyển mùa. Trong đó, vải tăng 1,29%; găng tay, thắtt lưng tăng 0,69%; giầy, dép tăng 0,10%; dịch vụ may mặc tăng 0,75%.

Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,01% nguyên nhân giá sửa chữa điện thoại tăng 0,56% do chí phí nhân công tăng.

(2) Nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,33% nguyên nhân giá điện sinh hoạt giảm 2,76% do nhu cầu tiêu dùng giảm khi thời tiết mát mẻ.

Ở chiều ngược lại, các mặt hàng có giá tăng: Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,06%, trong đó giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 0,04%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác tăng 0,13%. Giá nước sinh hoạt tăng 0,98% do nhu cầu tiêu thụ tăng. Giá gas tăng 2,56%, nguyên nhân từ ngày 01/10/2024, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 4.600 đồng/bình 12 kg và 18.500 đồng/bình 48kg sau khi giá gas thế giới bình quân tháng 10 tăng 22,5 USD/ tấn (từ mức 600 USD /tấn lên mức 622,5 USD/tấn). Giá dầu hỏa tăng 1,00% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá làm giá dầu hỏa tăng 182 đồng/lít.

Bình quân 10 tháng năm 2024, CPI tăng 4,16% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá vàng tăng 19,47% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 5,02%. Trong 11 nhóm hàng hóa có 9 nhóm tăng, trong đó nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng nhiều nhất 10,06%; hai nhóm giảm là nhóm bưu chính viễn thông (giảm 0,42%) và nhóm giao thông giảm (0,05%).


[1] Chỉ số giá gạo tăng 1,98% theo giá gạo xuất khẩu (Giá mặt hàng gạo tẻ thường tăng 2,25%; gạo tẻ ngon tăng 1,19%; gạo nếp tăng 1,37%). Giá gạo tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến và ngũ cốc khác như: giá khoai tăng 15,67%; ngô tăng 5,24%; sắn tăng 4,27%; bột mì tăng 3,77%; bánh mì tăng 1,59%; mỳ sợi, mỳ, phở/ cháo ăn liền tăng 0,90%.

[2] Giá thịt lợn tăng 0,58%; thịt gia cầm tăng 0,48%; thịt chế biến tăng 1,43%; thịt quay, giò, chả tăng 1,44%; thịt hộp tăng 0,55%; thịt chế biến khác tăng 1,25%; giá trứng các loại tăng 1,05%. Thủy sản tươi sống tăng 1,79% do mưa bão xảy ra ở các tỉnh miền Trung nên hoạt động khai thác thủy hải sản gặp khó khăn, nguồn cung giảm, trong đó cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 2,01%; tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 1,53%; thủy hải sản tươi sống khác tăng 2,02%. Giá nước mắm, nước chấm tăng 0,35%; đồ gia vị tăng 0,31%; sữa, bơ, phô mai tăng 0,03%. Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 9,95% do một số loại rau, củ, quả cuối vụ thu hoạch, trong đó rau muống tăng 30,06%; su hào tăng 21,47%; bắp cải tăng 15,52%; cà chua tăng 14,48%. Giá quả tươi, chế biến tăng 5,40%, trong đó quả tươi khác tăng 7,78%; quả có múi tăng 5,14%; chuối tăng 2,61%.

[3] Do giá nguyên liệu chế biến ở mức cao và chi phí nhân công tăng. Trong đó, giá uống ngoài gia đình tăng 0,31%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 1,02%.

 

Tác giả bài viết: Đỗ Thị Bích Ngọc - Phòng TK Tổng hợp

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Điều tra doanh nghiệp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây