Page 46 - Doanh nghiệp tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 46
12,65%; huyện Nam Trực 10.660 tỷ đồng, chiếm 7,89%; huyện Ý Yên
9.897 tỷ đồng, chiếm 7,32%.
So với năm 2019, có 5/10 địa phương có tăng trưởng dương tổng
doanh thu thuần trong khu vực doanh nghiệp, trong đó: Cao nhất là
huyện Trực Ninh tăng 22,28%; huyện Nam Trực tăng 21,80%; huyện
Mỹ Lộc tăng 11,36%; huyện Hải Hậu tăng 5,59%; huyện Nghĩa Hưng
tăng 2,31%. Ở chiều ngược lại, năm địa phương có tổng doanh thu
thuần giảm so với năm trước, gồm: Huyện Xuân Trường giảm
17,81%; thành phố Nam Định giảm 8,66%; huyện Ý Yên giảm 7,92%;
huyện Vụ Bản giảm 3,40%; huyện Giao Thủy giảm 1,22%.
4.2. Doanh thu thuần của doanh nghiệp đang hoạt động có kết
quả SXKD bình quân mười năm (2011-2020)
Bình quân mười năm (2011-2020), mỗi năm các doanh nghiệp
đang hoạt động có kết quả SXKD tạo ra 90.743 tỷ đồng doanh thu
thuần, tăng 13,31%/năm. Bình quân 5 năm (2016-2020) tạo ra
119.835 tỷ đồng, tăng 94,38% so với bình quân 5 năm (2011-2015).
Tuy nhiên, quy mô doanh thu thuần của các doanh nghiệp có kết
quả SXKD tỉnh Nam Định còn thấp so với các tỉnh, thành phố trong
3
khu vực Đồng bằng sông Hồng .
Theo khu vực kinh tế: Khu vực công nghiệp và xây dựng là khu
vực có quy mô lớn nhất về doanh thu. Bình quân mười năm (2011-
2020), khu vực công nghiệp và xây dựng mỗi năm tạo ra 52.540 tỷ
đồng doanh thu, chiếm 57,90% doanh thu toàn bộ doanh nghiệp, tăng
11,51%/năm. Bình quân 5 năm (2016-2020) tạo ra 66.013 tỷ đồng,
tăng 68,97% so với bình quân 5 năm (2011-2015).
3 Theo Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2021 và tổng hợp của Cục Thống kê tỉnh
Nam Định, bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2011-2019 khu vực doanh nghiệp các tỉnh,
thành phố trong khu vực Đồng bằng sông Hồng tạo ra doanh thu: Hà Nội 3.018.325 tỷ
đồng; Bắc Ninh 827.700 tỷ đồng; Hải Phòng 470.006 tỷ đồng; Quảng Ninh 348.537 tỷ
đồng; Vĩnh Phúc 242.872 tỷ đồng; Hải Dương 227.137 tỷ đồng; Hưng Yên 182.165 tỷ
đồng; Ninh Bình 145.915 tỷ đồng; Hà Nam 86.602 tỷ đồng; Nam Định 85.812 tỷ đồng;
Thái Bình 85.597 tỷ đồng.
46