Page 44 - Doanh nghiệp tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 44
thu hút 103.367 tỷ đồng, tăng 94,67% so với bình quân 5 năm (2011-
2015).
Khu vực doanh nghiệp FDI thu hút 14.847 tỷ đồng, chiếm
14,49%, tăng 30,69%/năm. Bình quân 5 năm (2016-2020) thu hút
23.425 tỷ đồng, gấp 3,7 lần so với bình quân 5 năm (2011-2015).
Khu vực doanh nghiệp nhà nước thu hút 9.353 tỷ đồng, chiếm
9,13%, giảm 0,65%/năm. Bình quân 5 năm (2016-2020) thu hút 9.093
tỷ đồng, giảm 5,41% so với bình quân 5 năm (2011-2015).
Theo địa phương: Với việc phát triển các khu, cụm công nghiệp
trong mười năm (2011-2020), một số địa phương có nguồn vốn cho
SXKD của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD chiếm tỷ
trọng lớn, gồm: Thành phố Nam Định 52.212 tỷ đồng, chiếm 50,97%;
huyện Ý Yên 9.140 tỷ đồng, chiếm 8,92%; huyện Vụ Bản 7.883 tỷ
đồng, chiếm 7,70%; huyện Xuân Trường 7.794 tỷ đồng, chiếm 7,61%.
Trong mười năm (2011-2020), có 7/10 địa phương có tốc độ thu
hút vốn cho SXKD của doanh nghiệp tăng cao hơn mức tăng chung
của cả tỉnh (11,71%), trong đó: Cao nhất là huyện Vụ Bản tăng
37,08%; huyện Mỹ Lộc tăng 24,51%; huyện Nam Trực tăng 24,03%;
huyện Ý Yên tăng 20,85%; huyện Nghĩa Hưng tăng 19,21%; huyện
Xuân Trường tăng 18,51%; huyện Giao Thủy tăng 15,22%. Ba địa
phương có tốc độ thu hút vốn cho SXKD của doanh nghiệp thấp hơn
mức tăng cả tỉnh, gồm: Thành phố Nam Định tăng 6,89%; huyện Trực
Ninh tăng 7,24%; huyện Hải Hậu tăng 8,89%.
4. Doanh thu thuần của doanh nghiệp đang hoạt động có kết
quả sản xuất kinh doanh
4.1. Doanh thu thuần của doanh nghiệp đang hoạt động có kết
quả SXKD năm 2020
Tổng doanh thu thuần của toàn bộ khu vực doanh nghiệp đang
hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh năm 2020 đạt 135.117 tỷ
đồng, giảm 5,02% so với năm 2019.
44