Page 43 - Doanh nghiệp tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 43
huyện Hải Hậu tăng 6,11%. Bốn địa phương có tốc độ thu hút vốn cho
SXKD của doanh nghiệp thấp hơn mức tăng chung của cả tỉnh, gồm:
Huyện Ý Yên giảm 4,88%; huyện Xuân Trường giảm 3,05%; huyện
Giao Thủy tăng 0,4%; thành phố Nam Định tăng 1,84%.
3.2. Nguồn vốn cho SXKD của doanh nghiệp đang hoạt động
có kết quả SXKD bình quân mười năm (2011-2020)
Mười năm (2011-2020), với những chính sách tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh; các khu,
cụm công nghiệp không ngừng phát triển, do đó nguồn vốn cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tích cực.
Bình quân mười năm (2011-2020), mỗi năm doanh nghiệp đang hoạt
động có kết quả SXKD thu hút 102.433 tỷ đồng, tăng 11,71%/năm;
trong đó bình quân 5 năm (2016-2020) thu hút 135.885 tỷ đồng, tăng
96,99% so với bình quân 5 năm (2011-2015).
Theo khu vực kinh tế: Bình quân mỗi năm trong mười năm
(2011-2020), khu vực công nghiệp và xây dựng thu hút 57.386 tỷ
đồng vốn cho SXKD, chiếm 56,02% vốn của toàn bộ khu vực doanh
nghiệp, tăng 13,49%/năm. Bình quân 5 năm (2016-2020) thu hút
78.915 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với bình quân 5 năm (2011-2015).
Khu vực dịch vụ thu hút 40.834 tỷ đồng, chiếm 39,87%, tăng
10,01%/năm. Bình quân 5 năm (2016-2020) thu hút 51.885 tỷ đồng,
tăng 74,20% so với bình quân 5 năm (2011-2015).
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản thu hút vốn rất thấp chỉ
với 4.213 tỷ đồng, chiếm 4,11%, tăng 5,70%/năm. Bình quân 5 năm
(2016-2020) thu hút 5.085 tỷ đồng, tăng 52,25% so với bình quân 5
năm (2011-2015).
Theo loại hình doanh nghiệp: Bình quân mười năm (2011-2020),
khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước thu hút vốn cho SXKD nhiều
nhất với 78.233 tỷ đồng, chiếm 76,38% vốn của toàn bộ khu vực
doanh nghiệp, tăng 11,14%/năm. Bình quân 5 năm (2016-2020)
43