Page 29 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 29
đồng/lao động, chỉ bằng 26,3% NSLĐ chung toàn tỉnh và là ngành
có NSLĐ thấp nhất trong các ngành kinh tế; ngành sản xuất và phân
phối điện có NSLĐ đạt 205,9 triệu đồng/lao động, gấp 2,7 lần
NSLĐ chung; NSLĐ ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải đạt 207,1 triệu đồng/lao động, gấp 2,7 lần
NSLĐ chung; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 93,3 triệu
đồng/lao động, gấp 1,2 lần NSLĐ chung. Ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo có vai trò là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhưng NSLĐ ngành này còn chưa đạt kỳ vọng. Các doanh nghiệp
công nghiệp chế biến, chế tạo (gồm cả doanh nghiệp FDI) chủ yếu
tham gia ở các khâu, các công đoạn có giá trị gia tăng thấp như gia
công, không chủ động được nguồn cung cho sản xuất, nhất là các
sản phẩm phải nhập khẩu nguyên phụ liệu (dệt, may mặc, da giày,
đồ chơi…), trong khi đây là những ngành sử dụng nhiều lao động.
Khu vực dịch vụ: NSLĐ khu vực dịch vụ năm 2020 theo giá
hiện hành đạt 98,5 triệu đồng/lao động, gấp 1,5 lần năm 2011. Tính
theo giá so sánh năm 2010, NSLĐ khu vực dịch vụ năm 2020 đạt
60,7 triệu đồng/lao động, tốc độ tăng NSLĐ bình quân mười năm
2011-2020 đạt 0,5%/năm. Trong khu vực dịch vụ các ngành bán
buôn, bán lẻ và dịch vụ lưu trú, ăn uống có NSLĐ lần lượt là 48,1
triệu đồng/lao động và 45,6 triệu đồng/lao động, chỉ bằng 63,2% và
59,9% mức NSLĐ chung của tỉnh.
2.3.3. Năng suất lao động theo loại hình kinh tế
Trong các loại hình kinh tế, NSLĐ khu vực Nhà nước luôn
dẫn đầu và cao hơn NSLĐ chung của toàn tỉnh. Năm 2020, NSLĐ
theo giá hiện hành khu vực Nhà nước đạt 181,6 triệu động/lao động,
gấp 2,4 lần NSLĐ chung toàn tỉnh. Khu vực ngoài Nhà nước thấp
nhất trong các loại hình kinh tế, năm 2020 đạt 64,7 triệu đồng/lao
động, bằng 85% NSLĐ chung toàn tỉnh. Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài năm 2020 đạt 95,4 triệu đồng/lao động, gấp 1,3 lần
NSLĐ chung toàn tỉnh.
29