Page 30 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 30

Theo  giá  so  sánh  năm  2010,  NSLĐ  của  khu  vực  Nhà  nước
           năm  2020  đạt  129,9  triệu  đồng/lao  động.  Bình  quân  mười  năm

           2011-2020 tăng 4,9%/năm nhờ việc đẩy mạnh sắp xếp cổ phần hóa
           doanh nghiệp Nhà nước và thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ
           quan hành chính sự nghiệp. Khu vực ngoài nhà nước mặc dù chiếm

           tới 86,7% tổng số lao động đang làm việc cả tỉnh, nhưng NSLĐ của
           khu vực này năm 2020 chỉ đạt 36,4 triệu đồng/lao động, bằng 79,8%
           NSLĐ  chung  toàn  tỉnh,  bình  quân  mười  năm  2011-2020  tăng
           6,7%/năm. Kết quả này phản ánh thực tế là việc làm tạo ra trong
                                                                  4
           khu vực này chủ  yếu là từ khu vực phi chính thức  có NSLĐ rất
           thấp. NSLĐ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 2020  đạt 68
           triệu  đồng/lao  động,  bình  quân  mười  năm  2011-2020  tăng

           5,3%/năm. Việc gia tăng số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
           đã có tác động tích cực trong việc giải quyết việc làm, thúc đẩy phát
           triển kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư
           nước  ngoài  trên  địa  bàn  tỉnh  hoạt  động  trong  lĩnh  vực  may  mặc,

           giày dép, dệt… chủ yếu là hoạt động gia công và sử dụng nhiều lao
           động, công nghệ cũ.

                2.4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

                Thu,  chi  ngân  sách  Nhà  nước  trên  địa  bàn  tỉnh  Nam  Định

           trong  mười  năm  2011-2020  có  nhiều  chuyển  biến  về  quy  mô  và
           nguồn thu cũng như cơ cấu thu - chi ngân sách. Cùng với sự hỗ trợ
           quan trọng từ ngân sách Trung ương, công tác quản lý điều hành
           ngân  sách  có  nhiều  đổi  mới,  đáp  ứng  kịp  thời  yêu  cầu  phát  triển

           kinh tế - xã hội.


           4    Khu vực phi chính thức có những đặc điểm dễ nhận thấy như: Lao động trong khu
             vực này có việc làm thiếu ổn định, không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thỏa
             thuận miệng, thu nhập thấp, thời gian làm việc dài, cơ sở sản xuất kinh doanh trong
             khu vực này thường có quy mô nhỏ hoặc siêu nhỏ, không đăng ký kinh doanh, không
             đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, không chi trả các chế độ phụ cấp và các khoản
             phúc lợi xã hội khác cho người lao động.

           30
   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35