Chỉ số giá tiêu dùng 10/2023 tăng 0,93% so với tháng trước. Bình quân 10 tháng năm 2023, CPI tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá vàng tăng 1,19% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,41%.
Giá học phí của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập tăng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giá gạo tăng theo giá xuất khẩu là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2023 tăng 0,93% so với tháng trước và tăng 2,02% so với cùng kỳ năm 2022. Bình quân 10 tháng năm 2023, CPI tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước.
Hình 1: Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 10 và 10 tháng
các năm 2019-2023 (%)
Trong mức tăng 0,93% của CPI tháng 10/2023 so với tháng trước, có 06 nhóm hàng tăng giá; 04 nhóm hàng giảm giá và 01 nhóm giá ổn định.
(1) Sáu nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá gồm:
Nhóm giáo dục tăng nhiều nhất 23,66% so với tháng trước chủ yếu do các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn thực hiện tăng học phí năm học 2023-2024 theo Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong đó, giáo dục mầm non tăng 12,43%; giáo dục trung học cơ sở tăng 190,51%; giáo dục trung học phổ thông tăng 50,39%.
Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,18% do giá nguyên phụ liệu sản xuất, chi phí nhân công và nhu cầu mua sắm tăng khi thời tiết giao mùa. Trong đó, giá vải tăng 0,90%; quần áo may sẵn tăng 1,33%; mũ nón tăng 0,94%; giày dép tăng 1,14%; dịch vụ giày dép tăng 0,99%.
Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,23% tập trung ở các mặt hàng: máy giặt tăng 1,15%; máy hút bụi tăng 2,76%; bình nước nóng tăng 1,40%; đồ điện khác tăng 1,30%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,81%... do nhu cầu tiêu dùng và giá nguyên liệu đầu vào sản xuất tăng.
Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,16%, chủ yếu ở một số mặt hàng: sửa chữa đồng hồ đeo tay, đồ trang sức tăng 5,35%; hàng chăm sóc cơ thể tăng 1,05%; đồ trang sức tăng 0,92%; cắt tóc, gội đầu tăng 0,37%; vật dụng tang lễ, thờ cúng tăng 0,11%.
Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,10% do nguyên liệu sản xuất đồ uống, thuốc lá và nhân công tăng, cụ thể: bia các loại tăng 0,29%. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,09% so với tháng trước do nhu cầu hoa tươi tăng trong dịp kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10; theo đó nhóm mặt hàng cây, hoa cảnh tăng 1,97%.
(2) Ở chiều ngược lại, bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm giá gồm:
Nhóm giao thông giảm 1,76% do giá xăng, dầu trong nước điều chỉnh giảm theo giá nhiên liệu thế giới. Bình quân tháng 10/2023 giá nhiên liệu giảm 4,45%; trong đó giá xăng giảm 4,63%, cụ thể: xăng A95 giảm 1.120 đồng/lít, xăng E5 giảm 1.032 đồng/lít.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CPI giảm 0,53% chủ yếu giá thực phẩm giảm 1,03% do nguồn cung dồi dào. Trong đó: giá thịt lợn giảm 5,63%; giá thịt gia cầm giảm 0,36%; giá thủy sản tươi sống giảm 0,44%.
Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,40% do giá điện thoại cố định và di động giảm. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,30% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 1,39% chủ yếu do giá thép giảm khi nhu cầu tiêu thụ chậm, cùng với đó giá thép sản xuất trong nước chịu áp lực cạnh tranh với giá thép nhập khẩu từ Trung Quốc; giá điện sinh hoạt giảm 1,29%; giá dầu hỏa giảm 0,58% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá.
(3) Nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định so với tháng trước. Chỉ số giá vàng tăng 1,59% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,20% so với tháng trước.
Bình quân 10 tháng năm 2023, CPI tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá vàng tăng 1,19% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,41%. Trong 11 nhóm hàng hóa có 08 nhóm tăng, trong đó nhóm giáo dục tăng nhiều nhất 16,01%; ba nhóm giảm là nhóm giao thông (giảm 4,58%); nhóm bưu chính viễn thông (giảm 0,74%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (giảm 0,93%).
Tác giả bài viết: Nguyễn Minh Sang - Phòng Thống kê Tổng hợp
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn