Page 40 - Kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021 - Tỉnh Nam Định
P. 40
Tại thời điểm 31/12/2020, trên địa bàn tỉnh có 765 đơn vị giáo dục
và đào tạo, giảm 15,6% (-141 đơn vị) so với năm 2016. Lao động có
30.385 ngƣời, giảm 5,2% (-1.656 ngƣời) so với năm 2016. Trong tổng số
các đơn vị sự nghiệp, lĩnh vực giáo dục và đào tạo chiếm tỷ trọng lớn
nhất với 88,4% số lƣợng đơn vị và 82,5% số lƣợng lao động.
Trong tổng số 28.964 lao động của các trƣờng học công lập, số
lƣợng giảng viên cao cấp 3 ngƣời; số lƣợng giảng viên chính 252 ngƣời,
chiếm 0,9%; giảng viên và giáo viên 23.124 ngƣời, chiếm 79,8%; lao
động thuộc bộ phận quản lý và bộ phận hỗ trợ 5.585 ngƣời, chiếm
19,3%. Số lao động có trình độ chuyên môn cao đã góp phần nâng cao
chất lƣợng giảng dạy cho các trƣờng học công lập trên địa bàn tỉnh.
Giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp: Toàn tỉnh có 4 trƣờng đại
học, 7 trƣờng cao đẳng và 4 trƣờng trung cấp với tổng số 2.649 giảng
viên và ngƣời lao động đang làm việc, chủ yếu tập trung tại thành phố
Nam Định (chiếm 93,7%). Trong đó, số lƣợng giảng viên và giáo viên
chiếm 72,4%; còn lại số lao động thuộc bộ phận quản lý và bộ phận hỗ
trợ chiếm 27,6%.
Giáo dục phổ thông: Mạng lƣới các trƣờng phổ thông đƣợc phân
bố đều khắp trên địa bàn tỉnh. Thời điểm 31/12/2020, toàn tỉnh có 509
trƣờng phổ thông với 19.298 giáo viên và ngƣời lao động; trong đó, có
57 trƣờng trung học phổ thông với 3.638 giáo viên và ngƣời lao động,
226 trƣờng trung học cơ sở với 7.305 giáo viên và ngƣời lao động, 226
trƣờng tiểu học với 8.355 giáo viên và ngƣời lao động.
Giáo dục mầm non: Toàn tỉnh có 226 trƣờng mầm non, mẫu giáo,
nhà trẻ với 7.923 giáo viên và ngƣời lao động. Mạng lƣới các trƣờng
mầm non đƣợc phân bố đều ở cả 10 huyện, thành phố. Mỗi xã, phƣờng,
thị trấn có 1 trƣờng mầm non.
IV. CƠ SỞ TÔN GIÁO, TÍN NGƢỠNG
Đối với khu vực tôn giáo, tín ngƣỡng, đơn vị điều tra là các cơ sở
thờ tự, tu hành, nơi đào tạo ngƣời chuyên hoạt động tôn giáo, trụ sở của
40