Page 35 - Kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021 - Tỉnh Nam Định
P. 35

Lao động nữ làm việc trong cơ sở SXKD cá thể năm 2020 có 95,7
                        nghìn ngƣời, chiếm 45,8% tổng số lao động và phân bố không đồng đều

                        giữa các ngành. Ngành giáo dục và đào tạo có tỷ lệ lao động nữ cao,
                        chiếm tới 78,2%, điều này phản ánh thực tế cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
                        học có lực lƣợng lao động chủ yếu là nữ. Ngoài ra, một số ngành có tỷ lệ
                        lao động nữ cao: ngành lƣu trú, ăn uống chiếm 57%; ngành thƣơng mại
                        chiếm 54,6%. Đối với ngành thƣơng mại, tỷ lệ nữ phân bố không đồng
                        đều giữa các hoạt động. Trong đó, hoạt động bán buôn, bán lẻ tỷ lệ lao
                        động nữ rất cao, nhƣng ngƣợc lại hoạt động sửa chữa ô tô, xe máy có tỷ
                        lệ  lao  động  nữ  rất  thấp.  Một  số  ngành  có  tỷ  lệ  lao  động  nữ  thấp  nhƣ
                        ngành  vận  tải,  kho  bãi  chiếm  8,9%,  ngành  xây  dựng  chiếm  22,4%.
                        Nguyên nhân do lao động nữ không phải lao động chính trong các ngành
                        này mà hoạt động chủ yếu giúp việc cho lao động chính.

                             3. Kết quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở SXKD cá thể

                             Các cơ sở SXKD cá thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh góp
                        phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

                             Tại  thời  điểm  31/12/2020,  vốn  sản  xuất  kinh  doanh  của  cơ  sở
                        SXKD  cá  thể  toàn  tỉnh  đạt  34,7  nghìn  tỷ  đồng,  gấp  2  lần  so  với  năm
                        2016, giai đoạn 2016-2020 bình quân mỗi năm tăng 18,6%. Nguồn vốn

                        của cơ sở SXKD cá thể ngành công nghiệp 11,5 nghìn tỷ đồng, chiếm
                        33,1%  và  tăng  bình  quân  24%/năm;  ngành  thƣơng  mại  14,8  nghìn  tỷ
                        đồng, chiếm 42,8% và tăng bình quân 17,4%/năm; ngành vận tải, kho bãi
                        3,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,5% và tăng bình quân 11,8%/năm; dịch vụ
                        khác 4,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 13,6% và tăng bình quân 16,9%/năm.

                             Doanh thu  của  cơ sở  SXKD  cá thể toàn tỉnh năm 2020 đạt 84,4
                        nghìn tỷ đồng, tăng 67,7% so với năm 2016, giai đoạn 2016-2020 bình
                        quân mỗi năm tăng 13,8%. Doanh thu bình quân của một cơ sở là 830
                        triệu đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2016. Các ngành có doanh thu bình
                        quân một cơ sở cao hơn mức bình quân chung: Công nghiệp chế biến,
                        chế tạo 1.112 triệu đồng; thƣơng mại 885 triệu đồng.

                             Doanh thu của cơ sở SXKD cá thể ngành thƣơng mại đạt 41,8 nghìn
                        tỷ  đồng,  chiếm  49,5%  tổng  doanh  thu  và  tăng  bình  quân  12,2%/năm;


                                                           35
   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40