Page 37 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 37

Theo giá so sánh 2010, NSLĐ của khu vực Nhà nước năm 2020 đạt 129,9 triệu
                 đồng/lao động, tăng 4,0% so với năm trước. Bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng

                 5,5%/năm cao hơn mức tăng 4,3%/năm bình quân giai đoạn 2011 - 2015 nhờ việc
                 đẩy mạnh sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và thực hiện tinh giản biên

                 chế trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.

                       Khu vực ngoài nhà nước mặc dù chiếm tới 86,7% tổng số lao động đang làm
                 việc cả tỉnh, nhưng NSLĐ của khu vực này năm 2020 chỉ đạt 36,4 triệu đồng/lao

                 động bằng 79,6% mức NSLĐ chung toàn tỉnh. Kết quả này phản ánh thực tế là
                 việc  làm  tạo  ra  trong  khu  vực  này  chủ  yếu  là  từ  khu  vực  phi  chính  thức ,  có
                                                                                                   4
                 NSLĐ rất thấp.

                       NSLĐ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 2020 là 68,1 triệu đồng/lao
                 động, tăng 13,1% so với năm trước. Bình quân giai đoạn 2016 - 2020, NSLĐ khu

                 vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 6,9%/năm cao hơn mức 3,7%/năm của giai đoạn
                 2011 - 2015. Việc gia tăng số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã có tác động tích

                 cực nhất định trong việc giải quyết việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
                 hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh hoạt động
                 trong lĩnh vực: may mặc, giày dép, dệt… chủ yếu vẫn là hoạt động gia công và sử

                 dụng nhiều lao động, công nghệ cũ.

                       4. Thu, chi ngân sách và hoạt động đầu tư

                       4.1. Thu, chi ngân sách

                       Thu,  chi  ngân  sách  Nhà  nước  trên  địa  bàn  tỉnh  Nam  Định  trong  giai  đoạn

                 2016 - 2020 có nhiều chuyển biến về quy mô và nguồn thu cũng như cơ cấu thu -
                 chi ngân sách. Cùng với sự hỗ trợ quan trọng từ Ngân sách Trung ương, công tác

                 quản lý điều hành ngân sách có nhiều đổi mới, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển
                 kinh tế - xã hội.




                 4    Khu vực phi chính thức có những đặc điểm dễ nhận thấy như: lao động trong khu vực này có việc làm
                   bấp bênh, thiếu ổn định, không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thỏa thuận miệng, thu nhập thấp,
                   thời gian làm việc dài, cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu vực này thường có quy mô rất nhỏ hoặc siêu
                   nhỏ, không đăng ký kinh doanh, không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, không chi trả các chế độ phụ
                   cấp và các khoản phúc lợi xã hội khác cho người lao động.

                 NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng
                 sông Hồng                                                                         |  37
   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41   42