Page 44 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 44
quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 8,21%/năm. Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm đã
góp phần làm tăng giá trị sản phẩm trên 1 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản từ
276,69 triệu đồng/ha năm 2016 lên 462,34 triệu đồng/ha năm 2020.
Bảng 7: Diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2016 - 2020
Đơn vị tính: Ha
2016 2017 2018 2019 2020
TỔNG SỐ 15.513 15.526 15.304 15.731 15.844
Phân theo loại thủy sản
Tôm 2.834 3.240 2.903 3.605 3.714
Cá 9.429 9.422 9.687 9.658 9.746
Thủy sản khác 3.250 2.864 2.714 2.468 2.384
Phân theo loại nước nuôi
Diện tích nước ngọt 9.257 9.172 9.137 9.091 9.295
Diện tích nước lợ 4.203 4.217 4.001 4.461 4.527
Diện tích nước mặn 2.053 2.137 2.166 2.179 2.022
Tàu thuyền khai thác thủy sản biển được cơ cấu lại theo hướng giảm dần tàu
công suất nhỏ khai thác gần bờ và tăng số tàu công suất lớn, nâng cao năng suất tàu
thuyền, đẩy mạnh khai thác xa bờ. Số lượng tàu thuyền và năng lực khai thác
không ngừng tăng qua các năm. Năm 2016 có 1.907 tàu khai thác thủy sản biển với
tổng công suất 157.754 CV, công suất bình quân của một tàu khai thác xa bờ là
82,72 CV. Đến năm 2020, số lượng tàu khai thác thủy sản biển đạt 1.933 tàu với
tổng công suất 296.182 CV, công suất bình quân một tàu đã tăng lên 153,22 CV;
góp phần đưa sản lượng thủy sản khai thác từ 45.842 tấn năm 2016 lên 56.345 tấn
năm 2020, tăng 22,91% so với năm 2016, tốc độ tăng sản lượng thủy sản khai thác
bình quân năm đạt 4,80%.
Tính chung cả giai đoạn 2016 - 2020, sản lượng thủy sản đạt 748.108 tấn;
trong đó, năm 2020 đạt 170.537 tấn, gấp 1,32 lần so với năm 2016. Tốc độ tăng sản
lượng thủy sản bình quân năm đạt 7,01%.
44 |NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng sông Hồng