Page 46 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 46
quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động. Tổng số lao động trong ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo năm 2020 là 238,9 nghìn người, chiếm với 23,63% tổng số
lao động đang làm việc của cả tỉnh.
Mặc dù là một trong những khu vực chiếm tỷ trọng lớn của nền kinh tế về quy
mô nhưng năng suất lao động khu vực công nghiệp chưa thể hiện được vai trò chủ
chốt thúc đẩy tăng trưởng nhanh. Năng suất lao động khu vực công nghiệp năm
2020 tăng 1,96% so với năm trước, trong đó, năng suất lao động ngành khai
khoáng giảm 6,8%; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,7%; ngành sản xuất, phân phối
điện tăng 4,3%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,6%. Nguyên
nhân do các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn (gồm cả doanh nghiệp FDI)
hiện tham gia chủ yếu ở các khâu, các công đoạn có giá trị gia tăng thấp như gia
công, lắp ráp, không chủ động được nguồn cung cho sản xuất, nhất là các sản phẩm
phải nhập khẩu nguyên phụ liệu (dệt, may mặc, da giày, ...). Bên cạnh đó, việc tiếp
nhận và chuyển giao công nghệ từ khu vực FDI sang khu vực doanh nghiệp trong
nước nhằm nâng cao năng suất lao động thời gian qua còn hạn chế. Xuất khẩu một
số mặt hàng công nghiệp vẫn tăng trưởng chủ yếu ở nhóm hàng do khối doanh
nghiệp FDI sản xuất (dệt, may mặc, da giày).
6.1.1. Kết quả sản xuất của một số ngành công nghiệp chủ yếu
Bảng 8: Chỉ số sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020
Đơn vị tính: %
Toàn Chia ra
ngành Khai Chế biến, Điện, nước, Cung cấp
công khoáng chế tạo khí đốt nước, xử lý rác
nghiệp thải, nước thải
2016 109,12 68,60 109,93 102,90 102,49
2017 109,16 89,02 109,41 111,54 109,61
2018 111,18 79,37 111,25 113,69 106,92
2019 113,25 55,55 113,76 113,77 110,13
2020 107,47 55,98 107,67 102,12 102,25
Bình quân giai đoạn
2011 - 2015 109,08 76,83 109,17 109,26 109,02
2016 - 2020 110,02 68,49 110,39 108,68 106,23
46 |NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng sông Hồng