Page 48 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 48

Công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng trưởng ổn định, đảm bảo cung
                 cấp đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của dân cư. Chỉ số sản xuất của ngành này

                 giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 8,68%/năm với giá trị sản xuất bình quân giai
                 đoạn tăng trên 8%/năm.

                       Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải duy trì mức tăng tương đối

                 ổn  định.  Chỉ  số  sản  xuất  của  ngành  này  giai  đoạn  2016  -  2020  tăng  bình  quân
                 6,23%/năm với giá trị sản xuất bình quân giai đoạn tăng trên 10%/năm.

                       Trong  những  năm  qua,  ngành  khai  khoáng  liên  tục  giảm  do  lĩnh  vực  hoạt

                 động trên địa bàn tỉnh chủ yếu là sản xuất muối. Những năm gần đây thời tiết diễn
                 biến thất thường cùng với giá muối xuống thấp, thu nhập không đảm bảo nên người
                 lao động chuyển sang công việc khác cho thu nhập cao hơn. Tính chung giai đoạn

                 2016 - 2020, chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm bình quân 31,51%/năm.

                       6.1.2. Một số sản phẩm chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020

                       Giai đoạn 2016 - 2020, đi đôi với tập trung phát triển sản phẩm công nghiệp
                 chủ lực, tỉnh Nam Định chú trọng thu hút phát triển doanh nghiệp sử dụng nhiều

                 lao động, trình độ tay nghề trung bình với mục tiêu chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
                 động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang công nghệp qua các ngành may xuất

                 khẩu, giày da, sản xuất đồ chơi.

                       Trong giai đoạn 2016 - 2020, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc
                 độ tăng khá, như: Sợi năm 2020 đạt 92,4 nghìn tấn, gấp 1,5 lần so với năm 2016;
                                                                                  2
                 bình quân tăng 10,1%/năm. Vải năm 2020 đạt 117,5 triệu m , gấp 1,4 lần so với
                 năm 2016; bình quân tăng 9,2%/năm. Quần áo may sẵn năm 2020 đạt 273 triệu
                 cái, gấp 1,5 lần so với năm 2016; bình quân tăng 10,9%/năm.  Giày, dép da năm
                 2020 đạt 37 triệu đôi, gấp 1,4 lần so với năm 2016; bình quân tăng 8,4%/năm.

                                                                                  2
                 Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép năm 2020 đạt 739 nghìn m , tăng 38,6% so với
                 năm  2016;  bình  quân  tăng  9,7%/năm.  Nước  máy  thương  phẩm  năm  2020  đạt

                               3
                 260,7 triệu m , tăng 27,8% so với năm 2016; bình quân tăng 9,1%/năm.
                       Tuy nhiên, một số sản phẩm công nghiệp có tốc độ tăng thấp hoặc giảm là:
                 Muối biển năm 2020 đạt 19 nghìn tấn, bằng 37,6% so với năm 2016; bình quân

                 giảm 18,4%/năm. Thịt lợn đông lạnh năm 2020 đạt 2,9 nghìn tấn, tăng 7,1% so




                 48  |NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng sông Hồng
   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53