Page 60 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 60
suất lao động của Nam Định thấp so với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng
và cả nước.
Chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Nông nghiệp và nông
thôn có nhiều khởi sắc nhưng quy mô sản xuất vẫn còn nhỏ, lẻ, là rào cản cho sự
phát triển các phương thức hiện đại vào sản xuất; tâm lý người sản xuất không ổn
định, phát triển tự phát, dễ nảy sinh vấn để dư thừa hoặc cạnh tranh giá bán giữa
người sản xuất. Khu vực công nghiệp động lực phát triển của nền kinh tế chủ yếu là
các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tham gia ở các khâu, các công đoạn có giá
trị gia tăng thấp, sử dụng nhiều lao động. Các ngành dịch vụ chất lượng cao quy mô
còn nhỏ; phát triển du lịch, kinh tế biển chưa xứng tầm với tiềm năng, lợi thế của
tỉnh, chưa tạo ra được sự đột phá.
Cơ cấu kinh tế tuy có thay đổi theo hướng tích cực nhưng còn chậm. Tỷ trọng
ngành nông nghiệp trong GRDP vẫn còn cao; các ngành công nghiệp mang hàm
lượng giá trị công nghệ cao, giá trị tăng thêm lớn chưa nhiều; một số ngành dịch vụ
mang tính chất động lực của nền kinh tế như tài chính, tín dụng, viễn thông, công
nghệ thông tin còn chiếm tỷ trọng thấp. Trình độ lao động, hàm lượng tri thức,
khoa học công nghệ và lao động kỹ năng còn hạn chế.
Thu, chi ngân sách Nhà nước tuy có tiến bộ nhưng vẫn chưa tự cân đối được
ngân sách. Thu ngân sách từ kinh tế địa phương chưa có nguồn thu chủ lực, ổn
định; mức huy động vào ngân sách của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa cao.
2. Một số vấn đề xã hội còn hạn chế
Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư không ngừng được nâng lên trong
thời gian qua, song chênh lệch về thu nhập và phân hóa giàu nghèo có xu hướng
gia tăng. Chênh lệch giữa nhóm thu nhấp cao nhất với nhóm thu nhập thấp nhất
tăng từ 6,1 lần (năm 2015) lên 6,9 lần (năm 2019).
Chất lượng nguồn nhân lực lao động còn hạn chế: tỷ lệ lao động đã qua đào
tạo (có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật/nghề từ 3 tháng trở lên) còn thấp, cơ cấu đào
tạo thiếu hợp lý, thiếu hụt lao động có tay nghề cao, khoảng cách giữa giáo dục
nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động còn lớn.
60 |NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng sông Hồng