Page 55 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 55
Năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh có 231 trường mầm non; 509 trường
phổ thông, bao gồm: 226 trường tiểu học, 226 trường trung học cơ sở, 57 trường
trung học phổ thông.
Tại thời điểm đầu năm học 2020 - 2021, số giáo viên mẫu giáo là 6.699
người, tăng 3,28% so với năm học 2016 - 2017; số giáo viên phổ thông là 15.897
người, giảm 2,17% so với năm học 2016 - 2017, bao gồm: 6.894 giáo viên tiểu học,
tăng 1,03%; 6.017 giáo viên trung học cơ sở, giảm 4,16% và 2.986 giáo viên trung
học phổ thông, giảm 5,12%. Hầu hết các giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và
trên chuẩn với 96,96% giáo viên mầm non đạt chuẩn, 99,59% giáo viên tiểu học đạt
chuẩn, 99,62% giáo viên trung học cơ sở đạt chuẩn, 99,36% giáo viên trung học
phổ thông đạt chuẩn.
Năm học 2020 - 2021, trên địa bàn tỉnh có 101,9 nghìn trẻ em đi học mầm
non, giảm 0,55% so với năm học 2019-2020; 332,5 nghìn học sinh phổ thông, tăng
2,68%, bao gồm: 164,9 nghìn học sinh tiểu học, tăng 2,37%; 114,5 nghìn học sinh
trung học cơ sở, tăng 4,33% và 53,1 nghìn học sinh trung học phổ thông, tăng
0,17%. Trong những năm gần đây, số lượng học sinh lưu ban và bỏ học đang
giảm dần. Số học sinh bỏ học cấp trung học phổ thông từ 0,33% năm học 2016 -
2017 xuống còn 0,23% vào năm học 2019-2020. Số học sinh bình quân một lớp
học mẫu giáo là 28 học sinh/lớp; cấp tiểu học là 34 học sinh/lớp; cấp trung học cơ
sở là 39 học sinh/lớp và cấp trung học phổ thông là 39 học sinh/lớp. Số học sinh
bình quân một giáo viên mẫu giáo là 15 học sinh/giáo viên; cấp tiểu học là 24 học
sinh/giáo viên; cấp trung học cơ sở là 19 học sinh/giáo viên và cấp trung học phổ
thông là 18 học sinh/giáo viên.
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 4 trường đại học (3 trường công lập và 1
trường ngoài công lập). Số giáo viên đại học là 1.029 người, giảm 17% so với năm
2016, trong đó, có 944 giáo viên công lập. Số sinh viên đại học là 20,1 nghìn
người, giảm 14% so với năm 2016, trong đó, số sinh viên nữ là 11,3 nghìn người,
chiếm 56% tổng số sinh viên đại học trên địa bàn tỉnh và giảm 24,8%.
NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng
sông Hồng | 55