Page 62 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 62

Tăng trưởng bình quân ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3,01%/năm,
                 cao  hơn  bình  quân  chung  2,02%/năm;  xếp  vị  trí  thứ  2/11  trong  vùng  chỉ  sau
                 Quảng Ninh (3,67%).


                       Tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp và xây dựng đạt 10,20%/năm, thấp
                 hơn bình quân chung 10,46%/năm; đứng vị trí thứ 8/11, trên các tỉnh, thành phố:
                 Hưng Yên (10,19%), Hà Nội (8,64%), Bắc Ninh (8,52%).

                       Ngành  dịch  vụ  tăng  bình  quân  6,44%/năm,  thấp  hơn  bình  quân  chung
                 7,0%/năm; đứng vị trí thứ 6/11, sau các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh (11,46%), Hải

                 Phòng (9,46%), Hà Nam (7,52%), Bắc Ninh (7,01%), Hưng Yên (6,80%).
                       Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng bình quân 9,39%/năm; đứng vị trí

                 thứ  5/11  trong  vùng,  sau  các  tỉnh,  thành  phố:  Hà  Nam  (13,97%),  Thái  Bình
                 (10,79%), Hải Phòng (10,12%), Quảng Ninh (9,76%).

                         Biểu đồ 3: Tốc độ tăng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020

                               các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng (%)





























                       Quy mô kinh tế: Năm 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tỉnh Nam
                 Định theo giá hiện hành đạt 76.959 tỷ đồng; đứng vị trí thứ 9/11 trong vùng, chỉ
                 đứng trên tỉnh Ninh Bình và Hà Nam. Trong đó:

                       Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 17.284 tỷ đồng,
                 đứng vị trí thứ 3/11, đứng sau Hà Nội và Thái Bình.



                 62  |NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng sông Hồng
   57   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67