Page 57 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 57
tiêm chủng mở rộng hiện đã triển khai vắc-xin phòng 12 bệnh truyền nhiễm nguy
16
hiểm . Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin năm 2020
đạt 97,3%, tăng 2,4% so với năm 2016. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
giảm nhanh, bền vững. Năm 2020, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
là 13%, giảm 5,2 điểm phần trăm so với năm 2016; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là 10,1%, giảm 2,3 điểm phần trăm.
8.5. Văn hóa, thể thao
Lĩnh vực văn hóa, thể thao tiếp tục phát triển khá toàn diện cả về số lượng và
chất lượng; thực hiện tốt nhiệm vụ định hướng tư tưởng; đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu vui chơi, giải trí, thưởng thức của nhân dân. Hệ thống các thiết chế văn hóa
ngày càng được đầu tư xây dựng, mở rộng góp phần nâng cao đời sống tinh thần
cho nhân dân. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 93% làng (thôn, xóm, tổ dân phố) đạt
danh hiệu văn hóa, 83% hộ dân cư đạt chuẩn văn hóa, 80% cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
Công tác nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa đạt được
nhiều thành tựu tích cực. Hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp quần thể Khu lưu
niệm và khánh thành tượng đài Tổng Bí thư Trường Chinh. Công tác quản lý và tổ
chức các lễ hội có nhiều chuyển biến tích cực; nhất là các lễ hội có quy mô lớn
như: Lễ hội Khai ấn Đền Trần, Lễ hội Phủ Giầy, Lễ hội Chùa Keo, Hội chợ Viềng
Xuân... Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được công nhận là di tích quốc
gia, trong đó, di sản “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt”
được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Đời sống văn hóa cơ sở tiếp tục được đẩy mạnh, xây dựng nền văn hóa theo
hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp
nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới nhằm dần bắt kịp sự phát triển của thời
đại. Phát triển văn hóa gắn với phát triển các hoạt động kinh tế. Tổ chức thực hiện
16 12 bệnh truyền nhiễm nguy hiếm gồm: lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, viêm phối/viêm
màng não do khuấn Hib, sởi, rubella, viêm não Nhật Bản, tả, thương hàn.
NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng
sông Hồng | 57