Page 38 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 38
2020, trên địa bàn tỉnh có 158 trang trại chăn nuôi, tăng 85 trang trại
so với năm 2011. Thông qua kinh tế trang trại, nhiều tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ mới được áp dụng thành công và nhân rộng, góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Mười năm 2011-
2020, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng tăng bình quân 1,7%/năm;
sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tăng 2,3%/năm; sản lượng thịt lợn
hơi xuất chuồng tăng 3,2%/năm; thịt gia cầm hơi giết, bán tăng
8,2%/năm. Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành chăn nuôi vẫn
phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do dịch bệnh phức tạp
và thường xuyên xảy ra; tổ chức sản xuất chăn nuôi theo các chuỗi
liên kết gắn sản xuất, chế biến với kết nối thị trường còn hạn chế...
3.1.2. Lâm nghiệp
Toàn tỉnh hiện có 3.022 ha rừng, hầu hết là rừng trồng phòng
hộ ven biển, tập trung trên địa bàn 3 huyện: Nghĩa Hưng, Giao
Thuỷ, Hải Hậu. Trong mười năm 2011-2020 đã trồng mới được 846
ha rừng. Tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp trong khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 0,2% và giá trị sản xuất
ngành lâm nghiệp giảm bình quân 4,4%/năm. Sản lượng gỗ khai
3
3
thác giảm từ 7,6 nghìn m năm 2011 xuống 4,5 nghìn m năm 2020,
giảm bình quân 5,1%/năm.
3.1.3. Thủy sản
Mười năm 2011-2020, ngành thủy sản có sự chuyển dịch cơ
cấu theo hướng tích cực, đó là tăng tỷ trọng nuôi thâm canh, bán
thâm canh, giảm tỷ trọng nuôi quảng canh; tăng diện tích nuôi tôm,
cá có hiệu quả kinh tế cao, giảm diện tích nuôi các loại thủy sản
khác hiệu quả kinh tế thấp. Giá trị sản xuất ngành thủy sản tính theo
5
giá so sánh 2010 bình quân mười năm 2011-2020 tăng 7,8%/năm .
5 Tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản các năm 2011-2020 lần lượt là: Năm 2011 tăng
5,8%; năm 2012 tăng 4,3%; năm 2013 tăng 7,2%; năm 2014 tăng 10,6%; năm 2015
tăng 4,9%; năm 2016 tăng 8,4%; năm 2017 tăng 10,7%; năm 2018 tăng 9,3%; năm
2019 tăng 10,7%; năm 2020 tăng 6,4%.
38