Page 40 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 40
công suất 296.182 CV, công suất bình quân một tàu đã tăng lên
153,2 CV; góp phần đưa sản lượng thủy sản khai thác từ 40.149 tấn
năm 2011 lên 56.345 tấn năm 2020, tăng 40,3% so với năm 2011,
tốc độ tăng sản lượng thủy sản khai thác bình quân đạt 3,5%/năm.
3.2. Công nghiệp
Công nghiệp là một trong những lĩnh vực kinh tế được ưu tiên
phát triển hàng đầu của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Nhờ có
những chính sách thu hút đầu tư, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển trong những năm
qua. Đến nay, toàn tỉnh có 4 khu công nghiệp (Hoà Xá, Bảo Minh,
Mỹ Trung, Rạng Đông) với tổng diện tích 1.110 ha, thu hút được
178 dự án đầu tư trong nước và 44 dự án đầu tư nước ngoài, giải
quyết việc làm cho trên 45 nghìn lao động. Có 24 cụm công nghiệp
được thành lập; trong đó, có 19 cụm công nghiệp đi vào hoạt động,
thu hút 485 dự án đầu tư, tạo việc làm cho 20,3 nghìn lao động.
Mặc dù năm 2020 ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, giá
trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 7,77%. Mười năm 2011-2020,
ngành công nghiệp luôn đạt mức tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng
GRDP hàng năm. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp
mười năm 2011-2020 đạt 11,6%/năm, đóng góp 2,72 điểm phần
trăm vào mức tăng trưởng GRDP 6,61%. Tỷ trọng giá trị tăng thêm
ngành công nghiệp trong GRDP tăng lên qua các năm, từ 20,44%
năm 2011 tăng lên 30,19% năm 2020.
3.2.1. Số cơ sở sản xuất công nghiệp
Trong mười năm 2011-2020, số lượng cơ sở sản xuất công
nghiệp có xu hướng giảm do số cơ sở sản xuất của ngành khai
khoáng giảm. Năm 2020, toàn ngành công nghiệp có 32.326 cơ sở,
giảm 2.150 cơ sở so với năm 2011. Phân theo ngành công nghiệp:
Khai khoáng 744 cơ sở, giảm 5.838 cơ sở (giảm 20,2%/năm); công
nghiệp chế biến, chế tạo 31.440 cơ sở, tăng 3.664 cơ sở (tăng
40