Page 42 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 42
ngoài có tốc độ tăng cao nhất với 20,28%/năm, tiếp đến là loại hình
kinh tế tư nhân tăng 3,72%/năm. Ở chiều ngược lại, kinh tế Nhà
nước giảm 0,55%/năm, kinh tế tập thể giảm 10,23%/năm, kinh tế cá
thể giảm 1,51%/năm. Đáng chú ý là tỷ trọng lao động của kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài trong tổng số lao động sản xuất công nghiệp
tăng nhanh từ 8,22% năm 2011 lên 36,84% năm 2020. Đây chủ yếu
là các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành dệt, sản xuất trang
phục, sản xuất da, giày.
3.2.3. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Từ năm 2011 đến năm 2020, hoạt động sản xuất công nghiệp
duy trì mức tăng trưởng ổn định, đóng góp quan trọng về quy mô và
tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Bình quân mười năm 2011-2020, chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) tăng 9,55%/năm; trong đó: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
9,77%/năm; sản xuất và phân phối điện tăng 8,97%/năm; cung cấp
nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 7,62%/năm, riêng ngành khai
khoáng giảm 27,46%/năm. Năm 2020, dịch Covid-19 tác động tiêu
cực tới sản xuất công nghiệp, làm đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên
liệu đầu vào, thu hẹp thị trường xuất, nhập khẩu nên IIP chỉ tăng
7,47% và là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2011.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp trong những năm gần
đây có những bước phát triển tích cực. Chỉ số sản xuất mười năm
2011-2020 tăng bình quân 9,77%/năm. Sự phát triển này chủ yếu
bởi ngành dệt, sản xuất trang phục và ngành sản xuất da, giày. Đóng
góp lớn vào sự phát triển có Công ty cổ phần TCE VINA DENIM,
Công ty cổ phần dệt nhuộm Sunrise (ngành dệt); Công ty cổ phần
may Sông Hồng, Công ty TNHH Young One Nam Định (ngành sản
xuất trang phục); Công ty TNHH giày AMARA Việt Nam, Công ty
TNHH Golden Victory Việt Nam, Công ty TNHH Yamani Dynasty
(ngành Da, giày).
42