Page 43 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 43
Ngành sản xuất và phân phối điện tăng trưởng ổn định, đảm
bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của dân cư. Chỉ số
sản xuất của ngành này mười năm 2011-2020 tăng bình quân
8,97%/năm.
Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải duy trì mức
tăng tương đối ổn định. Chỉ số sản xuất của ngành này mười năm
2011-2020 tăng bình quân 7,62%/năm.
Ngành khai khoáng với hoạt động chủ yếu là sản xuất muối
liên tục giảm trong mười năm 2011-2020. Những năm gần đây thời
tiết diễn biến thất thường cùng với giá muối xuống thấp, thu nhập
không đảm bảo nên người lao động chuyển sang công việc khác cho
thu nhập cao hơn, hoạt động sản xuất muối dần bị thu hẹp. Tính
chung mười năm 2011-2020, chỉ số sản xuất ngành khai khoáng
giảm bình quân 27,46%/năm.
3.2.4. Một số sản phẩm chủ yếu
Đi đôi với tập trung phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực,
tỉnh Nam Định chủ yếu thu hút phát triển doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động, trình độ tay nghề trung bình với mục tiêu chuyển
dịch nhanh cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang
công nghiệp qua các ngành may xuất khẩu, giày da, sản xuất đồ chơi.
Trong mười năm 2011-2020, một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu có tốc độ tăng khá, như: Sợi năm 2020 đạt 92,4 nghìn tấn,
gấp 2,4 lần năm 2011; bình quân tăng 14,2%/năm. Vải năm 2020
2
đạt 117,5 triệu m , gấp 2,2 lần năm 2011; bình quân tăng 9,1%/năm.
Quần, áo may sẵn năm 2020 đạt 273,2 triệu cái, gấp 2,5 lần năm
2011; bình quân tăng 11,4%/năm. Giày, dép da năm 2020 đạt 37,4
triệu đôi, gấp 1,7 lần năm 2011; bình quân tăng 5,8%/năm. Cửa ra
2
vào, cửa sổ bằng sắt, thép năm 2020 đạt 739,5 nghìn m , gấp 2,9 lần
năm 2011; bình quân tăng 12,9%/năm. Nước uống được năm 2020
3
đạt 60,8 triệu m , gấp 2,7 lần năm 2011; bình quân tăng 11,5%/năm.
43