Page 29 - Kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021 - Tỉnh Nam Định
P. 29
(3) Tạo việc làm, tăng thu nhập thêm cho 29,6 nghìn lao động trong
5 năm qua góp phần tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
(4) Quy mô doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ (chiếm trên
92% toàn bộ doanh nghiệp), chỉ có 3% là các doanh nghiệp có quy mô
lớn. Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân và số lao động
của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh bình
quân trên 1000 dân chỉ đạt mức thấp.
(5) Doanh nghiệp phát triển nhanh cả về quy mô và tốc độ, nhƣng
chủ yếu là tăng trƣởng nhanh về bề rộng (tăng số doanh nghiệp, lao
động, vốn,...). Năng suất, thu nhập của ngƣời lao động còn thấp; chất
lƣợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh mặc dù đƣợc cải thiện qua các
năm nhƣng còn chậm, không ổn định; vị trí doanh nghiệp Nam Định còn
thấp trong khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Doanh nghiệp nhà nƣớc giảm cả về số lƣợng doanh nghiệp và
lao động.
Doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc chủ yếu vẫn là doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ. Quy mô bình quân một doanh nghiệp về vốn, lao động còn
thấp; năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh doanh mặc dù đƣợc cải
thiện nhƣng còn chậm.
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phát triển nhanh, đóng góp
đáng kể vào việc thu hút lực lƣợng lao động và chuyển dịch cơ cấu lao
động từ khu vực nông thôn, nông nghiệp sang khu vực công nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, doanh nghiệp khu vực này công nghệ còn lạc hậu,
hoạt động chủ yếu gia công, lắp ráp, nguyên vật liệu nhập khẩu từ nƣớc
ngoài (dệt, may mặc, da giầy, sản xuất đồ chơi), sử dụng lực lƣợng lao
động tay nghề không cao, giá trị gia tăng tạo ra cho nền kinh tế còn thấp.
2. Hợp tác xã
Số lượng hợp tác xã biến động không lớn, lao động giảm dần trong
cả giai đoạn 2016 - 2020, quy mô hợp tác xã dần thu hẹp. Quy mô về
29