Page 33 - Kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021 - Tỉnh Nam Định
P. 33

Số lƣợng cơ sở SXKD cá thể tăng ở các ngành: ngành y tế và hoạt
                        động trợ giúp xã hội tăng nhiều nhất 40,9%, do các phòng khám đa khoa,
                        chuyên khoa và nha khoa phát triển nhanh; ngành dịch vụ khác tăng 12,8%;

                        ngành vận tải, kho bãi tăng 10,8%; thƣơng mại tăng 8,1%; ngành dịch vụ
                        lƣu trú, ăn uống tăng 5,2%.
                             Ngƣợc lại, một số ngành giảm nhiều về số lƣợng cơ sở: ngành khai
                        khoáng giảm  76,5%, giảm  ở các  cơ sở sản  xuất  muối.  Ngành dịch vụ
                        thông tin và truyền thông giảm 53,4%. Dịch vụ hoạt động tài chính, ngân
                        hàng  và  bảo  hiểm  giảm  gần  47%,  giảm  các  cơ  sở  hoạt  động  cầm  đồ.

                        Ngành hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ giảm 14,2%, giảm
                        ở các cơ sở hoạt động quảng cáo và nghiên cứu thị trƣờng.

                             Theo tình trạng đăng ký kinh doanh (ĐKKD), tỷ trọng các cơ sở đã
                        có  giấy  chứng  nhận  ĐKKD  chiếm  16,5%,  chƣa  có  giấy  chứng  nhận
                        ĐKKD chiếm 72,4% (tỷ lệ tƣơng ứng của năm 2016 là 23,6% và 66,3%),
                        còn lại là các cơ sở đã ĐKKD nhƣng chƣa cấp giấy chứng nhận và không
                        phải ĐKKD.
                             Xét  theo  địa  điểm  SXKD,  có  82,1%  cơ  sở  SXKD  cá  thể  có  địa

                        điểm sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu của chủ cơ sở, còn lại là đi thuê.
                        Số cơ sở kinh doanh tại đƣờng phố, ngõ xóm chiếm 79%; kinh doanh tại
                        siêu thị, trung tâm thƣơng mại, chợ kiên cố, bán kiên cố và địa điểm cố
                        định khác chiếm 13,7%; kinh doanh tại chợ cóc, chợ tạm và không có địa
                        điểm cố định chiếm 7,3%.

                             Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với việc phục
                        vụ đời sống hàng ngày của hộ gia đình và cá nhân, các cơ sở SXKD cá
                        thể thƣờng tập trung ở địa phƣơng có số lƣợng dân cƣ nhiều: Thành phố
                        Nam Định có 16,2 nghìn cơ sở, chiếm 15,3%; huyện Nghĩa Hƣng 13,8
                        nghìn cơ sở, chiếm 13,1%; huyện Ý Yên 13,3 nghìn cơ sở, chiếm 12,6%;
                        huyện Hải Hậu 12,8 nghìn cơ sở, chiếm 12,2% tổng số cơ sở toàn tỉnh.

                             2. Lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể

                             Lao động của các cơ sở SXKD cá thể tiếp tục tăng qua các kỳ Tổng
                        điều tra, trong đó tăng nhiều ở các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
                        thương mại, vận tải.


                                                           33
   28   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38