Page 31 - Kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021 - Tỉnh Nam Định
P. 31
Quy mô lao động của HTX đang dần bị thu hẹp với lao động bình
quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 16,4 ngƣời/HTX, giảm 27,1% so với giai
(2)
đoạn 2011-2015 . Năm 2020, quy mô lao động bình quân đạt 14,4
ngƣời/HTX và không có sự chênh lệch nhiều giữa các khu vực kinh tế.
Tổng nguồn vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh của HTX thời
điểm 31/12/2020 đạt 5.653 tỷ đồng. Vốn bình quân đạt 15,1 tỷ
đồng/HTX; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 1,9 tỷ
đồng/HTX; khu vực công nghiệp và xây dựng 5,2 tỷ đồng/HTX; khu vực
dịch vụ 70,1 tỷ đồng/HTX.
Doanh thu thuần của HTX năm 2020 đạt 1.058,9 tỷ đồng, bình quân
đạt 2,8 tỷ đồng/HTX. Trong đó HTX hoạt động trong khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản đạt 292,9 tỷ đồng, bình quân 1,1 tỷ đồng/HTX; khu
vực công nghiệp và xây dựng đạt 85,9 tỷ đồng, bình quân 3,1 tỷ
đồng/HTX; khu vực dịch vụ 680,1 tỷ đồng, bình quân 9,6 tỷ đồng/HTX.
Doanh thu thuần bình quân 1 lao động trong năm 2020 của các
HTX đạt 196,6 triệu đồng; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản đạt 73,4 triệu đồng; khu vực công nghiệp và xây dựng 245,3 triệu
đồng; khu vực dịch vụ 650,8 triệu đồng.
Lợi nhuận trƣớc thuế toàn bộ khu vực HTX năm 2020 đạt 39,8 tỷ
đồng. Trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 9,4 tỷ đồng, chiếm
23,6%; khu vực công nghiệp và xây dựng gần 1 tỷ đồng, chiếm 2,4%;
khu vực dịch vụ 29,4 tỷ đồng, chiếm 74% tổng lợi nhuận trƣớc thuế của
các hợp tác xã.
II. CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ PHI NÔNG,
LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
1. Số lƣợng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Số lượng cơ sở SXKD cá thể tăng thấp nhất trong các kỳ Tổng điều
tra. Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp giảm, cơ sở kinh doanh thương
mại, dịch vụ, xây dựng tăng.
(2)
Lao động bình quân của HTX giai đoạn 2011-2015 là 22,5 ngƣời/HTX.
Trong đó: Lao động bình quân các năm 2011 - 2015 lần lƣợt là: 22,9; 26,7; 20,9; 21,8; 21,8.
31