Page 11 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 11
Chương I
KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ TỈNH NAM ĐỊNH
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Đồng bằng sông Hồng với diện tích 21.268 km², chiếm 6,4% diện tích tự
nhiên của cả nước, nằm ở khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc, bao gồm 11
tỉnh và thành phố là: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Trong vùng Đồng
bằng sông Hồng chỉ có 2 tỉnh Thái Bình và Hưng Yên là không có núi, do đó khu
vực này thường được gọi là châu thổ sông Hồng.
Nam Định là tỉnh ven biển phía Nam châu thổ sông Hồng; phía Đông Bắc giáp
tỉnh Thái Bình, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình,
phía Đông Nam giáp biển Đông. Nam Định có 9 huyện và 1 thành phố; 188 xã, 16
2
thị trấn và 22 phường; diện tích tự nhiên 1.668,8 km . Trung tâm kinh tế, chính trị
văn hóa của tỉnh là thành phố Nam Định, cách Hà Nội 90 km, cách cảng Hải Phòng
100 km, đó là hai thị trường lớn để giao lưu, tiêu thụ hàng hóa, trao đổi kỹ thuật công
nghệ, thông tin và kinh nghiệm quản lý kinh doanh. Địa hình của tỉnh chủ yếu là
vùng đồng bằng thấp trũng, vùng đồng bằng và bãi bồi ven biển với đất đai có độ phì
nhiêu cao, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Nam Định có bờ biển dài 72 km
cùng với hệ thống nhiều sông lớn: sông Hồng, sông Đáy, sông Đào, sông Ninh Cơ và
nhiều sông nhỏ khác giúp cho giao thông đường thủy tương đối thuận lợi.
Tài nguyên thiên nhiên tương đối đa dạng, gồm: Tài nguyên khí hậu (khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt); tài nguyên đất (đất phù sa sông bồi lắng, có
nhiều tính chất tốt thích hợp cho nhiều loại thực vật phát triển); tài nguyên biển
gồm nhiều bãi cá, bãi tôm lớn. Nước biển Nam Định có độ mặn cao, ven biển có
nhiều cánh đồng muối lớn, tiêu biểu là đồng muối Văn Lý, với sản lượng muối
hàng năm vào loại cao của cả nước. Sóng biển Nam Định không dữ dội, có nhiều
bãi tắm, cát mịn như bãi tắm Thịnh Long, Quất Lâm, nhà thờ đổ Hải Lý...
NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng
sông Hồng | 11