Page 7 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể giai đoạn 2011-2020 tỉnh Nam Định
P. 7
1. Vai trò của cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trong nền kinh tế của tỉnh Nam Định
Cùng với doanh nghiệp và hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; cơ sở sản xuất
kinh doanh (SXKD) cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản là bộ phận sản xuất, kinh doanh quan
trọng của nền kinh tế tỉnh Nam Định. Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể đã hình thành, phát triển
từ rất lâu, tạo ra việc làm cho người lao động góp phần xóa đói, giảm nghèo và ngày càng đóng
góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Với việc mở rộng về quy mô, nâng cao
hiệu quả hoạt động của cơ sở SXKD cá thể đã tạo thêm nhiều sản phẩm, phục vụ tốt hơn nhu
cầu sản xuất và đời sống của nhân dân, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GRDP của tỉnh trong
những năm qua.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu chủ yếu của cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể và toàn tỉnh năm 2020
Tỷ trọng
Cơ sở SXKD cơ sở SXKD
Đơn vị tính Toàn tỉnh cá thể cá thể/
toàn tỉnh (%)
1. Lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế Người 1.010.898 205.673 20,35
2. Lao động ngành công nghiệp Người 247.670 67.620 27,30
3. Lao động ngành xây dựng Người 103.078 27.024 26,22
4. Lao động ngành dịch vụ Người 272.942 111.029 40,68
5. Giá trị sản xuất công nghiệp Tỷ đồng 103.659 30.253 29,19
(giá hiện hành)
6. Doanh thu ngành thương mại Tỷ đồng 41.615 37.366 89,79
7. Doanh thu lưu trú, ăn uống Tỷ đồng 3.254 2.710 83,28
8. Doanh thu vận tải, kho bãi Tỷ đồng 5.365 2.051 38,23
9. Doanh thu dịch vụ khác Tr. đồng 4.006 2.243 55,99
10. Số thuế đã nộp Tỷ đồng 5.681 130 2,29
7