Page 10 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể giai đoạn 2011-2020 tỉnh Nam Định
P. 10

Biểu đồ 1. Số lượng cơ sở SXKD cá thể phân theo ngành kinh tế (cơ sở)


































               Sau 10 năm, các ngành có số lượng cơ sở SXKD cá thể tăng cao: Ngành hoạt động kinh

          doanh bất động sản gấp 214,2 lần, ngành dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội tăng 76,28%, chủ yếu
          tăng các phòng khám đa khoa, chuyên khoa và nha khoa; ngành thương mại tăng 44,8%, chủ yếu
          tăng ở các ngành bán lẻ thiết bị gia đình, hàng hóa khác trong các cửa hàng chuyên doanh, bán
          lẻ lưu động hoặc tại chợ; ngành giáo dục và đào tạo tăng 41,27%; ngành hoạt động hành chính và
          dịch vụ hỗ trợ tăng 39,42%, do các cơ sở cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình phát triển mạnh;

          ngành xây dựng tăng 32,25%; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 20,46%; ngành vận tải, kho
          bãi tăng 13,69%.
               Bên cạnh đó, một số ngành giảm mạnh như ngành khai khoáng giảm 88,64%, do hoạt động

          sản xuất muối kém hiệu quả, lợi nhuận thấp nên các cơ sở chuyển sang ngành khác. Dịch vụ hoạt
          động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm giảm 51,59%, giảm mạnh ở các cơ sở hoạt động cầm đồ.
          Ngành dịch vụ thông tin truyền thông giảm 52,27%; ngành hoạt động chuyên môn khoa học và
          công nghệ giảm 41,57%, giảm chủ yếu ở các cơ sở hoạt động quảng cáo và nghiên cứu thị trường.
               Cơ sở SXKD cá thể phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, trong khi số lượng doanh

          nghiệp lại phân bố theo chiều ngược lại là tập trung nhiều ở khu vực thành thị. Sự phát triển của
          cơ sở SXKD cá thể không đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh. So với năm 2011, có 8 huyện,
          thành phố có số lượng cơ sở tăng và 2 huyện giảm (huyện Trực Ninh, Giao Thủy). Năm 2020,

          thành phố Nam Định có 16.353 cơ sở, tăng 12,62%;  huyện Nghĩa Hưng 13.297 cơ sở, tăng 44,8%;
          huyện Hải Hậu 12.368 cơ sở, tăng 21,05%; huyện Ý Yên 11.904 cơ sở, tăng 45,65%; huyện Xuân
          Trường 8.177 cơ sở, tăng 69,44% so với năm 2011.


                                                      10
   5   6   7   8   9   10   11   12   13   14   15