Page 8 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể giai đoạn 2011-2020 tỉnh Nam Định
P. 8
So sánh một số chỉ tiêu chủ yếu của cơ sở SXKD cá thể với toàn tỉnh cho thấy: Lao động
chiếm 20,35% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế; trong đó ngành công
nghiệp chiếm 27,30%, xây dựng chiếm 26,22%; ngành dịch vụ chiếm 40,68% số lao động của
từng ngành.
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành chiếm 29,19%; doanh thu ngành thương
mại chiếm 89,79%; doanh thu lưu trú, ăn uống chiếm 83,28%; doanh thu vận tải, kho bãi chiếm
38,23%; doanh thu dịch vụ khác chiếm 55,99% của toàn tỉnh.
Số thuế đã nộp ngân sách nhà nước chiếm 2,29% tổng số thu nội địa của toàn tỉnh.
Cơ sở SXKD cá thể có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Bên cạnh việc đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, các cơ sở SXKD cá thể đã giải quyết
các vấn đề xã hội như tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa, xã
hội, ổn định an ninh chính trị tại các địa phương. Với số lượng 102,9 nghìn cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể đang hoạt động trên khắp các xã, phường, thị trấn đã huy động được nguồn nội
lực khá lớn cho phát triển kinh tế, góp phần giảm bớt sự cách biệt về kinh tế và xã hội giữa
các địa phương trong tỉnh.
Cơ sở SXKD cá thể còn là nơi tiếp nhận những người lao động phổ thông vào làm việc. Một
bộ phận không nhỏ cơ sở SXKD cá thể đang hoạt động trong các làng nghề đã góp phần quan
trọng vào việc giữ gìn, bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống của tỉnh, nền văn hóa
dân tộc Việt Nam.
2. Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tăng về số lượng nhưng tốc độ còn chậm, tăng
nhiều ở ngành thương mại
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của các loại hình kinh tế khác, cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể tiếp tục phát triển. Số lượng cơ sở SXKD cá thể ngày một tăng lên, ngành nghề
sản xuất kinh doanh đa dạng, được phân bố hầu hết ở các ngành kinh tế: Công nghiệp, xây dựng,
thương mại, vận tải, kho bãi và dịch vụ khác. Thời điểm 01/10/2020, toàn tỉnh có 102.936 cơ sở,
tăng 16.570 cơ sở (tăng 19,19%) so với năm 2011. Tuy nhiên tốc độ tăng còn chậm, bình quân
mỗi năm chỉ tăng 2,12%.
Phân theo ngành kinh tế: Sau 10 năm, ngành thương mại tăng 14.250 cơ sở, tăng bình quân
4,46%/năm; ngành dịch vụ khác tăng 3.694 cơ sở, tăng bình quân 2,95%/năm; ngành xây dựng
tăng 932 cơ sở, tăng bình quân 4,01%/năm; ngành vận tải, kho bãi tăng 753 cơ sở, tăng bình quân
3,23%/năm. Ngược lại, ngành công nghiệp giảm 3.059 cơ sở, bình quân mỗi năm giảm 1,2%.
8