Page 44 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 44
Tuy nhiên, một số sản phẩm công nghiệp có tốc độ tăng thấp
hoặc giảm là: Thịt lợn đông lạnh năm 2020 đạt 2,8 nghìn tấn, gấp
1,4 lần năm 2011; bình quân tăng 4,1%/năm. Muối biển năm 2020
đạt 19 nghìn tấn, bằng 22,5% năm 2011; bình quân giảm 14%/năm.
Gạo xay sát năm 2020 đạt 673 nghìn tấn, bằng 78,2% năm 2011;
bình quân giảm 0,2%/năm. Bia các loại năm 2020 đạt 37 triệu lít,
bằng 65,4% năm 2011; bình quân giảm 3,7%/năm.
3.3. Đầu tư và xây dựng
3.3.1. Vốn đầu tư thực hiện
Trong 10 năm 2011-2020, vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
tỉnh Nam Định tập trung cho các dự án về cơ sở hạ tầng, phát triển
kinh tế - xã hội góp phần tăng năng lực sản xuất của các ngành, lĩnh
vực nhất là công nghiệp; cải thiện một bước cơ sở hạ tầng, trong đó,
có hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị và các công trình văn hóa,
phúc lợi xã hội.
Tính chung mười năm 2011-2020, tổng số vốn đầu tư thực
hiện trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành đạt 233.814 tỷ đồng, bằng
45,5% GRDP. Trong đó khu vực Nhà nước 60.618 tỷ đồng, chiếm
25,93%; khu vực ngoài Nhà nước 150.093 tỷ đồng, chiếm 64,19%;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 23.103 tỷ đồng, chiếm 9,88%. Tỷ
trọng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước có xu hướng giảm nhanh từ
45,28% năm 2011 xuống còn 16,82% năm 2020. Ngược lại, tỷ trọng
vốn đầu tư của khu vực ngoài Nhà nước tăng từ 52,66% năm 2011
lên 73,18% năm 2020. Sự gia tăng tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực
ngoài Nhà nước một phần do cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước,
mặt khác khu vực kinh tế này có nhiều cơ sở mở rộng sản xuất kinh
doanh và phát triển thêm cơ sở mới. Đây là xu hướng tích cực và
phù hợp với định hướng tái cơ cấu đầu tư, giảm tỷ trọng đầu tư của
Nhà nước khi nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển của Nhà nước
ngày càng hạn hẹp. Tỷ trọng vốn của khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài tăng từ 2,06% năm 2011 lên 10% năm 2020. Những năm gần
44