Page 51 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 51
8.143 triệu USD, bình quân năm tăng 16,36% và nhập khẩu đạt 4.989 triệu USD,
bình quân năm tăng 12,64%. Tăng trưởng xuất khẩu cao hơn nhập khẩu kéo theo
xuất siêu trong 5 năm qua và có xu hướng tăng dần, từ 353 triệu USD năm 2016 lên
909 triệu USD năm 2020.
Về xuất khẩu, năm 2016 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.100 triệu USD thì đến
năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 2.093 triệu USD, gấp 1,9 lần so với năm 2016.
Trong đó, chủ yếu là các mặt hàng gia công, lắp ráp như: hàng may mặc; túi xách,
giày dép; gỗ và sản phẩm gỗ.
Về nhập khẩu, năm 2020 kim ngạch nhập khẩu trên 1.184 triệu USD gấp 1,59
lần năm 2016 với kim ngạch nhập khẩu đạt trên 747 triệu USD. Trong đó, chủ yếu
là các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất và gia công như: Nguyên phụ liệu
may; bông, xơ, sợi, dệt; da và các mặt hàng liên quan.
7.3. Hoạt động vận tải
Giao thông vận tải là một trong những lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong
đầu tư phát triển nhằm tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác tăng trưởng.
Hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến tích cực cả về số lượng
và chất lượng phục vụ. Các cơ sở kinh doanh vận tải không ngừng cải tiến và hoàn
thiện phương thức kinh doanh theo cơ chế thị trường, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu đi lại của dân cư và nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất, đời
sống. Khối lượng vận chuyển, luân chuyển hành khách và hàng hóa luôn có xu
hướng tăng.
Do cơ sở hạ tầng được tăng cường, công tác tổ chức, quản lý, điều hành hoạt
động vận tải có tiến bộ. Số lượt hành khách vận chuyển năm 2020 gấp 1,68 lần
năm 2016, số lượt hành khách luân chuyển gấp 1,31 lần; khối lượng hàng hóa vận
chuyển gấp 1,29 lần và khối lượng hàng hóa luân chuyển gấp 1,29 lần. Tính chung
5 năm 2016 - 2020, ngành vận tải đã vận chuyển được trên 88,5 triệu lượt hành
khách, bình quân mỗi năm tăng 12,7%; luân chuyển được 9.335 triệu lượt hành
khách.km, tăng 7,1%/năm. Về vận chuyển hàng hóa, trong 5 năm 2016 - 2020
NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng
sông Hồng | 51