Page 52 - Nam Định thực trạng kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
P. 52

ngành vận tải đã vận chuyển được 161,8 triệu tấn, tăng bình quân mỗi năm 7,5% và

                 luân chuyển 35.338 triệu tấn.km, tăng 6,3%/năm.

                       Doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải giai đoạn

                 2016  -  2020  đạt  24.139  tỷ  đồng,  bình  quân  giai  đoạn  tăng  8,6%/năm;  trong  đó,
                 doanh thu năm 2020 đạt 5.365 tỷ đồng, gấp 1,36 lần so với năm 2016.

                       7.4. Hoạt động bưu chính, viễn thông


                       Ngành bưu chính, viễn thông phát triển nhanh, không ngừng hiện đại hóa thiết
                 bị kỹ thuật, thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt trong nước và quốc tế; dịch vụ

                 bưu chính, viễn thông ngày một đa dạng đáp ứng tốt yêu cầu phát triển sản xuất
                 kinh doanh, an ninh quốc phòng và đời sống nhân dân. Hạ tầng, mạng lưới viễn

                 thông, internet của Nam Định trong những năm gần đây không ngừng được phát
                 triển, hiện đại hóa rộng khắp, băng thông rộng tốc độ cao, hoạt động ổn định.


                       Tổng số thuê bao điện thoại năm 2020 đạt 1.694,8 nghìn thuê bao giảm 252
                 nghìn thuê bao so với năm 2016; trong đó, số thuê bao điện thoại di động 1.678

                 nghìn thuê bao, thuê bao cố định 16,8 nghìn thuê bao. Hàng năm, số thuê bao di
                 động đều chiếm trên 97% tổng số thuê bao, trong khi thuê bao điện thoại cố định có

                 xu hướng giảm dần. Số thuê bao Internet băng thông rộng có sự tăng trưởng mạnh
                 mẽ qua các năm. Năm 2020 đạt 283,6 nghìn thuê bao, gấp 2,37 lần số thuê bao so

                 với năm 2016.

                       Doanh thu hoạt động viễn thông giai đoạn 2016 - 2020 đạt 959 tỷ đồng; trong
                 đó, năm 2020 đạt 277 tỷ đồng, gấp 2,13 lần so với năm 2016.


                       8. Lĩnh vực văn hóa, xã hội

                       8.1. Dân số

                       Dân số trung bình trên địa bàn tỉnh năm 2020 là 1.780.333 người, giảm 0,68%

                 so với năm 2016; dân số bình quân giai đoạn 2016 - 2020 giảm 0,19%/năm. Cơ cấu
                 dân số theo giới tính hầu như không có sự thay đổi, dân số nam thấp hơn dân số nữ,

                 tỷ số giới tính của dân số giai đoạn 2016 - 2020 dao động từ 95,78 - 96,05 nam/
                 100 nữ.




                 52  |NAM ĐỊNH - Thực trạng KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 và vị thế trong khu vực Đồng bằng sông Hồng
   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56   57