Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2025

Thứ hai - 02/06/2025 22:48

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tháng Năm diễn ra trong điều kiện thời tiết cơ bản thuận lợi. Các địa phương tập trung chăm sóc cây lúa và cây hằng năm khác vụ Xuân. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát. Sản lượng thủy sản tăng khá, các cơ sở chuẩn bị tốt điều kiện cho vụ nuôi mới theo hướng sản xuất thủy sản hàng hóa, tập trung áp dụng mô hình nuôi tiên tiến, tranh thủ thời tiết thuận lợi ra khơi khai thác thủy sản.

a. Sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt: Tháng 5, các địa phương trong tỉnh tập trung chăm sóc lúa và các loại rau màu vụ Xuân, đến thời điểm hiện tại thời tiết thuận lợi các loại cây trồng đều sinh trưởng, phát triển tốt. Toàn tỉnh gieo trồng 81.328 ha lúa và rau màu các loại giảm 0,79% so với cùng kỳ năm 2024.

Cây lúa: Diện tích gieo cấy lúa Xuân là 69.852 ha, giảm 0,6% so với vụ Xuân năm trước. Vụ Xuân năm nay, các địa phương chuyển đổi giống cây trồng, ưu tiên những giống lúa có năng suất, chất lượng ổn định, có khả năng chống chịu sâu bệnh như giống Bắc Thơm số 7, giống BC15, giống ST25, …

Cây rau màu các loại: Vụ Xuân, toàn tỉnh gieo trồng được 11.476 ha cây rau màu các loại, trong đó ngô 915 ha, lạc 3.582 ha, rau các loại 4.733 ha, đậu và đỗ các loại 510 ha, hoa các loại 488 ha,…Tính đến ngày 28/5, toàn tỉnh đã thu hoạch được 30% rau màu các loại, chủ yếu là ngô và các loại rau ăn lá.

Chăn nuôi: Tại thời điểm cuối tháng 5/2025, đàn trâu có 7.689 con, tăng 2,4%; đàn bò có 29.036 con, tăng 1,4%; đàn lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ) có 627.120 con, giảm 0,1%; đàn gia cầm có 9.678 nghìn con, tăng 4,3%, trong đó đàn gà6.998 nghìn con, tăng 6,0% so với cùng kỳ năm 2024.

b. Lâm nghiệp

Tổng diện tích rừng của tỉnh là 3.077,57 ha, trong đó có 1.171,01 ha rừng đặc dụng, 1.738,05 ha rừng phòng hộ, 82,78 ha rừng sản xuất. Phân theo cấp quản lý, UBND xã được giao quản lý 1.906,56 ha, ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thủy quản lý 1.171,01 ha.

c. Thuỷ sản

Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và khai thác biển 5 tháng đầu năm 2025 ước đạt 81.360 tấn tăng 3,5% so cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 55.179 tấn tăng 3,9%; sản lượng thuỷ sản khai thác biển 26.181 tấn tăng 2,6%.

Nuôi trồng thủy sản tháng 5/2025 ước đạt 12.607 tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước. Năm tháng đầu năm 2025 ước đạt 55.179 tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2024; trong đó, sản lượng cá 26.423 tấn, tăng 4,2%; sản lượng tôm 1.876 tấn, tăng 3,3%; thủy sản khác 26.900 tấn, tăng 3,6%.

Khai thác thủy sản biển tháng 5/2025 ước đạt 7.014 tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Năm tháng đầu năm ước đạt 26.181 tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng cá 16.937 tấn, tăng 2,5%; sản lượng tôm 1.608 tấn, tăng 2,2%; thủy sản khác 7.636 tấn, tăng 2,8%.

2. Sản xuất công nghiệp

a. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Sản xuất công nghiệp tháng Năm trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng ấn tượng, tăng 34,51% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 29,16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 29,56%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2025 tăng 4,55% so với tháng trước và tăng 34,51% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng trước, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 90,68%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,43%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 15,01%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 5,50%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng năm 2025 ước tăng 29,16% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo - động lực chính toàn ngành công nghiệp của tỉnh tăng 29,56%, đóng góp 28,86 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,08%, đóng góp 0,17 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 17,81 đóng góp 0,26 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 34,66%, làm giảm 0,13 điểm phần trăm.

Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 40,26%; sản xuất kim loại tăng 19,73%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 19,49%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,12%; dệt tăng 16,58%; sản xuất trang phục tăng 9,61%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 9,11%. Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm: Sản xuất đồ uống giảm 38,98%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 8,76%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 2,85%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị giảm 1,68%.

b. Sản phẩm công nghiệp

Khối lượng sản phẩm công nghiệp 5 tháng đầu năm nay tăng khá. Một số sản phẩm công nghiệp tăng so với cùng kỳ năm trước: Sản phẩm mây tre đan các loại tăng 19,20%; vải các loại tăng 17,29%; quần áo may sẵn tăng 9,67%; bàn ghế bằng gỗ các loại tăng 9,13%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Muối biển giảm 44,12%; bia hơi giảm 28,30%; sợi các loại giảm 20,28%; giày, dép giảm 1,46%

c. Chỉ số tiêu thụ, tồn kho

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2025 tăng 5,09% so với tháng trước. Tính chung 5 tháng đầu năm, chỉ số này gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do lượng tiêu thụ tăng cao của một ngành trọng điểm, ngành dệt gấp hơn 9 lần, sản xuất trang phục tăng 14,71%, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế gấp hơn 2 lần.

3. Đầu tư và xây dựng

Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2025 được tỉnh Nam Định tập trung đẩy mạnh thực hiện, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Năm tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 24,6% kế hoạch năm và tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2025 ước thực hiện 785 tỷ đồng, tăng 40,5% so với cùng kỳ năm 2024; trong đó: cấp tỉnh 747 tỷ đồng, tăng 43,8%; cấp huyện 24 tỷ đồng, tăng 11,1%; cấp xã 14 tỷ đồng, giảm 21,2%.

Năm tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 3.222 tỷ đồng, đạt 24,6% kế hoạch năm và tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cấp tỉnh 3.051 tỷ đồng, tăng 22,8%; cấp huyện 108 tỷ đồng, tăng 1,1%; cấp xã 63 tỷ đồng, giảm 31,0%.

Thu hút đầu tư: Theo Sở Tài chính tỉnh, tính đến ngày 25/5/2025, tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn cho 15 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 237,4 triệu USD, trong đó cấp mới cho 09 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 124,2 triệu USD.

4. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

a. Hoạt động tài chính

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 5 tháng năm 2025 ước đạt 5.438 tỷ đồng, bằng 25,0% dự toán năm và tăng 37,8% so với cùng kỳ năm 2024. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả.

b. Hoạt động ngân hàng

Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tháng 5/2025 ước tăng 9,0%, tổng dư nợ tín dụng tăng 7,3% so với ngày cuối cùng của năm trước. Các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm, kịp thời các chính sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân và doanh nghiệp.

c. Hoạt động bảo hiểm

Hoạt động bảo hiểm tiếp tục được triển khai rộng khắp nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho các tầng lớp nhân dân và người lao động. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, bảo hiểm xã hội cho người lao động.

5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động 5 tháng đầu năm 2025 (924 doanh nghiệp) tăng 21,1% với tổng số lao động đăng ký bổ sung vào nền kinh tế tăng 87,3% so với cùng kỳ năm 2024. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, giải thể giảm 0,9% so với cùng kỳ năm trước.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả

a. Tình hình nội thương

Hoạt động thương mại, dịch vụ tháng Năm phát triển ổn định; lượng cung hàng hóa trên thị trường dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 5/2024 tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 13,8% so cùng kỳ năm 2024. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 5/2025 ước đạt 7.367 tỷ đồng, tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2024. So với tháng trước, bán lẻ hàng hóa 6.521 tỷ đồng, tăng 4,1%; lưu trú và ăn uống 475 tỷ đồng, tăng 2,9%; du lịch lữ hành 2 tỷ đồng, tăng 4,8%; dịch vụ khác 369 tỷ đồng, tăng 2,3%.

Theo giá hiện hành, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 5 tháng đầu năm 2025 đạt 35.975 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:Doanh thu bán lẻ hàng hóa 31.843 tỷ đồng, chiếm 88,5% tổng mức và tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 2.288 tỷ đồng, tăng 20,3%, trong đó: ngành lưu trú 135 tỷ đồng và 373 nghìn lượt khách, tăng 15,1% doanh thu và 13,3% lượt khách; ngành ăn uống đạt 2.153 tỷ đồng, tăng 20,6%. Doanh thu du lịch lữ hành 10 tỷ đồng và 15,5 nghìn lượt khách, tăng 21,5% doanh thu và tăng 14,8% lượt khách. Doanh thu dịch vụ khác 1.834 tỷ đồng, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.

b. Giá

Giá thiết bị và đồ dùng gia đình, giá điện nước sinh hoạt tăng theo nhu cầu tiêu dùng;giá đồ trang sức tăng theo giá vàng thế giới là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2025 tăng 0,02% so với tháng trước và tăng tăng 3,94% so với cùng kỳ năm 2024. Bình quân 5 tháng năm 2025, CPI tăng 3,56% so với cùng kỳ năm trước.

Trong mức tăng 0,02% của CPI tháng 5/2025 so với tháng trước, có 05 nhóm hàng tăng giá; 03 nhóm hàng giảm giá và 03 nhóm giá ổn định.

Bình quân 5 tháng năm 2025, CPI tăng 3,56% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá vàng tăng 21,42% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,36%. Trong 11 nhóm hàng hóa có 08 nhóm tăng, trong đó nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng nhiều nhất 19,68%; ba nhóm giảm là: nhóm giáo dục giảm 11,55%; nhóm giao thông giảm 3,44% và nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,01%.

c. Giao thông vận tải

Hoạt động vận tải tháng Năm phát triển ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân và phục vụ sản xuất, kinh doanh. Hành khách vận chuyển tháng 5/2025 tăng 9,9% và luân chuyển tăng 19,0% so với cùng kỳ năm trước; hàng hóa vận chuyển tăng13,1% và luân chuyển tăng 18,6%. Tính chung năm tháng đầu năm 2025, vận chuyển hành khách tăng 5,9 % và luân chuyển tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 16,3% và luân chuyển tăng 25,1% so với cùng kỳ năm trước.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Tháng Năm, đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định; công tác an sinh xã hội được chính quyền các cấp triển khai kịp thời, hiệu quả. Một số dịch bệnh có xu hướng tăng nhưng được kiểm soát kịp thời. Ngành Giáo dục tập trung hoàn thành chương trình giáo dục, kiểm tra, đánh giá năm học 2024-2025, và chuẩn bị cho công tác tuyển sinh đầu cấp năm học 2025-2026. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao được duy trì. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Thực hiện chính sách với người có công và thân nhân người có công: Trong tháng 5, Sở Nội vụ tỉnh giải quyết chế độ và các chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực người có công (NCC) đối với 1.269 lượt người NCC và thân nhân NCC. Triển khai, tổ chức các hoạt động kỷ niệm 78 năm Ngày Thương binh-Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2025). Hướng dẫn tặng quà của Chủ tịch nước nhân kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam và 80 năm Ngày Quốc khánh.

Công tác bảo trợ xã hội: Trong tháng 5, Sở Y tế thẩm định 01 hồ sơ đề nghị tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, 15 hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em khuyết tật vào học nghề, phục hồi chức năng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, đồng thời quản lý, thực hiện tốt các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và dạy nghề cho các đối tượng đang quản lý tại Trung tâm.

Công tác giảm nghèo: Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh trong 04 tháng đầu năm doanh số cho vay hộ nghèo là 5.430 triệu đồng với 63 lượt khách hàng vay vốn; doanh số cho vay hộ cận nghèo 42.322 triệu đồng với 471 lượt khách hàng; doanh số cho vay hộ mới thoát nghèo 77.625 triệu đồng với 882 lượt khách hàng; doanh số cho vay giải quyết việc làm 286.211 triệu đồng với 3.205 lượt khách hàng; doanh số cho vay đối tượng là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 36.744 triệu đồng với 187 lượt khách hàng; doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường 355.210 triệu đồng với 7.155 lượt khách hàng; doanh số cho vay nhà ở xã hội là 10.255 triệu đồng với 24 lượt khách hàng vay vốn.

Tác giả bài viết: Trần Ngọc Linh - Phòng TK Tổng hợp

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây