I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp tháng 11/2024 tập trung chủ yếu hoàn thành thu hoạch lúa Mùa và gieo trồng, chăm sóc cây vụ Đông. Chăn nuôi phát triển ổn định; dịch bệnh gia súc, gia cầm được kiểm soát. Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản được đẩy mạnh nhằm nâng cao sản lượng thuỷ sản và hiệu quả kinh tế đáp ứng nhu cầu của thị trường vào dịp cuối năm.
a. Sản xuất nông nghiệp
Trồng trọt: Trong tháng, các địa phương tập trung hoàn thành thu hoạch lúa Mùa; chăm sóc, bảo vệ cây trồng vụ Đông và chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất vụ Xuân 2025.
Sản xuất vụ Mùa: Toàn tỉnh gieo trồng 79.575 ha lúa và cây rau màu các loại, giảm 0,5% so với vụ Mùa năm trước; gồm 70.761 ha lúa và 8.814 ha rau màu các loại.
Cây lúa gieo trồng 70.761 ha, giảm 0,6% so với vụ Mùa năm 2023. Diện tích giảm do một số nguyên nhân: Bỏ hoang 344 ha, chuyển sang đất phi nông nghiệp 364 ha, ảnh hưởng của mưa ngập 140 ha,... Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tính đến ngày 27/11/2024, trên địa bàn tỉnh đã cơ bản thu hoạch xong lúa Mùa. Do ảnh hưởng của bão số 3 và mưa lớn gây ngập úng vào tháng 9, toàn tỉnh có 4.100 ha lúa bị mất trắng. Năng suất lúa Mùa ước đạt 50,11 tạ/ha đất gieo trồng, giảm 5,3% so với vụ Mùa năm 2023; sản lượng lúa Mùa đạt 354.593 tấn.
Cây rau màu các loại đạt 8.814 ha, tăng 0,1% so với năm trước, trong đó: ngô 911 ha; cây lấy củ có chất bột 623 ha; cây có hạt chứa dầu 1.093 ha; cây rau, đậu và các loại hoa 5.509 ha.
Sản xuất vụ Đông: Các địa phương đang tích cực triển khai trồng gối các loại cây ăn lá có thời gian sinh trưởng ngắn và gieo trồng các loại cây rau màu vụ Đông có thời gian sinh trưởng dài như ngô, khoai tây, cà chua, bí xanh. Thời tiết thuận lợi nên các cây trồng vụ Đông sinh trưởng, phát triển tốt; một số diện tích ngô nếp và rau màu sớm đang thu hoạch. Tính đến ngày 27/11/2024, toàn tỉnh thu hoạch 1.050 ha cây vụ Đông, chủ yếu là ngô, bí xanh, cà chua, dưa chuột và rau ăn lá.
Chăn nuôi: Tại thời điểm cuối tháng 11/2024, đàn trâu có 7.736 con, tăng 0,6% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò 28.654 con, tăng 2,4%; đàn lợn 587.454 con, tăng 4,4%; đàn gia cầm 10.251 nghìn con, tăng 4,8%, trong đó đàn gà 7.442 nghìn con, tăng 5,9%.
Tính chung 11 tháng năm 2024, sản lượng trâu xuất chuồng đạt 870 tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng bò xuất chuồng 2.825 tấn, tăng 2,6%; sản lượng lợn xuất chuồng 133.424 tấn, tăng 3,5%. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 36.395 tấn, tăng 8,4%; sản lượng trứng gia cầm 474.230 nghìn quả, tăng 6,7%.
b. Lâm nghiệp
Sản lượng gỗ khai thác 11 tháng năm 2024 ước đạt 4.224 m3, tăng 1,4%; sản lượng củi 12.334 ste, tăng 2,7% so cùng kỳ năm trước.
c. Thuỷ sản
Sản lượng thuỷ sản 11 tháng ước đạt 187.178 tấn, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng nuôi trồng 130.218 tấn và sản lượng khai thác 56.960 tấn.
Nuôi trồng thuỷ sản đạt 130.218 tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: sản lượng cá 67.170 tấn, tăng 5,8%; tôm 7.307 tấn, tăng 4,9%; thủy sản khác 55.741 tấn, tăng 6,8%.
Khai thác thuỷ sản đạt 56.960 tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng khai thác biển 54.372 tấn, tăng 2,9%; sản lượng khai thác nội địa 2.588 tấn, tăng 4,2%.
2. Sản xuất công nghiệp
a. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 duy trì đà tăng trưởng tích cực, ước tăng 18,13% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,80% so với cùng kỳ năm trước; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,90%.
So với cùng kỳ năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 tăng 18,13%; trong đó ngành khai khoáng giảm 44,07%; ngành chế biến, chế tạo tăng 18,28%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 4,01%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 25,6%.
Tính chung 11 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 14,80% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 14,90%, đóng góp 14,51 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,92%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 22,33%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 34,11%, làm giảm 0,12 điểm phần trăm.
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước: sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 20,08%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 19,35%; sản xuất trang phục tăng 18,59%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 17,42%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 16,91%; sản xuất kim loại tăng 12,51%; dệt tăng 6,04%. Một số ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 12,58%; sản xuất đồ uống giảm 11,43%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 6,03%.
b. Sản phẩm công nghiệp
Một số sản phẩm 11 tháng năm 2024 có khối lượng tăng so với cùng kỳ năm trước như: cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 22,65%; quần áo may sẵn tăng 19,17%; bàn ghế bằng gỗ các loại tăng 18,06%; giày, dép tăng 16,00%; vải các loại tăng 10,94%.
c. Chỉ số tiêu thụ, tồn kho
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11/2024 ước tăng 5,66% so với tháng trước và tăng 1,45% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung 11 tháng, chỉ số này giảm 7,45% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: sản xuất trang phục tăng 19,11%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 9,44%; sản xuất kim loại tăng 9,23%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm 30/11/2024 ước giảm 15,46% so với tháng trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng thời điểm năm trước: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 69,17%; sản xuất xe có động cơ giảm 56,42%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 32,94%.
d. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 tăng 1,36% so với tháng trước. Tính chung 11 tháng, chỉ số này tăng 2,51% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, loại hình doanh nghiệp nhà nước giảm 15,14%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,55% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,65%.
3. Đầu tư và xây dựng
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý được tỉnh Nam Định tập trung đẩy mạnh thực hiện, đặc biệt là các dự án trọng điểm dự kiến hoàn thành trong năm. Tính chung 11 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 77,5% kế hoạch năm.
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2024 ước thực hiện 944 tỷ đồng, giảm 19,5% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó: cấp tỉnh 879 tỷ đồng, giảm 17,4%; cấp huyện 43 tỷ đồng, giảm 40,4%; cấp xã 22 tỷ đồng, giảm 40,2%.
Mười một tháng năm 2024, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 7.010 tỷ đồng, đạt 77,5% kế hoạch năm và giảm 18,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cấp tỉnh 6.492 tỷ đồng, giảm 14,4%; cấp huyện 307 tỷ đồng, giảm 57,9%; cấp xã 211 tỷ đồng, giảm 11,3%.
Trong tháng, Tỉnh tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển; Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; Xây dựng cầu qua sông Đào; Cầu vượt sông Đáy nối tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Định; Đường trục phía Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B); Bệnh viện đa khoa tỉnh; Dự án đầu tư xây dựng Khu trung tâm lễ hội thuộc Khu di tích lịch sử - văn hoá thời Trần;... Các dự án xây dựng hạ tầng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu tái định cư của các huyện, thành phố. Tập trung hoàn thiện các quy trình, thủ tục đầu tư xây dựng: Dự án xây dựng tuyến cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng đoạn qua các tỉnh Nam Định, Thái Bình. 4. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
a. Hoạt động tài chính
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 11 tháng năm 2024 ước đạt 11.883 tỷ đồng, bằng 98,8% dự toán năm, tăng 47,8% so với cùng kỳ năm 2023. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả.
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 30.705 tỷ đồng, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 11.883 tỷ đồng, chiếm 38,7% tổng thu và tăng 47,8% so với cùng kỳ năm trước; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương 9.122 tỷ đồng, chiếm 29,7% và giảm 9,9%; thu chuyển nguồn 9.670 tỷ đồng, chiếm 31,6% và tăng 23,7%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 15.946 tỷ đồng, bằng 77,3% dự toán năm và tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển 6.910 tỷ đồng, chiếm 43,3% tổng chi và giảm 8,5% so với cùng kỳ năm 2023; chi thường xuyên 9.035 tỷ đồng, chiếm 56,7% và tăng 20,8%.
b. Hoạt động ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tháng 11/2024 ước tăng 8,5%; tổng dư nợ tín dụng tăng 13,5% so với ngày cuối cùng của năm trước. Các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm, kịp thời các chính sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân và doanh nghiệp.
Theo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nam Định, tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tháng 11/2024 ước đạt 131.085 tỷ đồng, tăng 8,5% so với ngày cuối cùng của năm trước và tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2023. Phân theo khách hàng: huy động từ dân cư 115.949 tỷ đồng, chiếm 88,5% tổng nguồn vốn huy động và tăng 9,2%; huy động từ các tổ chức kinh tế 15.136 tỷ đồng, chiếm 11,5% và tăng 3,6% so với ngày cuối cùng của năm trước.
Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng ước đạt 118.142 tỷ đồng, tăng 13,5% so với ngày cuối cùng của năm trước và tăng 18,4% so với cùng kỳ năm 2023. Phân theo kỳ hạn: cho vay ngắn hạn 90.448 tỷ đồng, chiếm 76,6% và tăng 16,8% so với ngày cuối cùng của năm trước; cho vay trung và dài hạn 27.694 tỷ đồng, chiếm 23,4% và tăng 3,8%.
c. Hoạt động bảo hiểm
Hoạt động bảo hiểm tiếp tục được triển khai rộng khắp nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho các tầng lớp nhân dân và người lao động. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Theo Bảo hiểm xã hội tỉnh, số người tham gia các loại hình bảo hiểm tính đến ngày 30/11/2024 tăng so với cùng thời điểm năm 2023: số người tham gia bảo hiểm xã hội 249.020 người, tăng 5,1%; số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp 210.348 người, tăng 4,6%; số người tham gia bảo hiểm y tế 1.701.927 người, tăng 0,7%.
5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Mười một tháng năm 2024, số doanh nghiệp gia nhập thị trường và quay trở lại hoạt động (1.662 doanh nghiệp) lớn hơn số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, giải thể (1.134 doanh nghiệp); số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế gấp 2,8 lần so với cùng kỳ năm trước.
Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, tháng 11/2024 toàn tỉnh có 64 doanh nghiệp thành lập mới với 518 tỷ đồng vốn đăng ký và 293 lao động, giảm 38,5% về số doanh nghiệp, giảm 44,5% về vốn đăng ký và giảm 50,7% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, có 70 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 45,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng có 53 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 23,2% so với cùng kỳ năm 2023 và 18 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 63,6%.
Mười một tháng năm 2024, toàn tỉnh có 1.206 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 31.769 tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký 14.249 lao động, tăng 2,6% về số doanh nghiệp, gấp 2,8 lần về vốn đăng ký và giảm 27,8% về số lao động so với cùng kỳ năm 2023. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 26 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với cùng kỳ năm 2023.
6. Thương mại, dịch vụ, giá cả
a. Tình hình nội thương
Hoạt động thương mại dịch vụ tháng Mười một diễn ra khá sôi động; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tăng 3,3% so với tháng trước và tăng 14,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 22,1%, doanh thu du lịch lữ hành tăng 27,1%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 11/2024 ước đạt 6.791 tỷ đồng, tăng 3,3% so với tháng trước và tăng 14,0% so với cùng kỳ năm 2023. So với tháng trước, bán lẻ hàng hóa 6.015 tỷ đồng, tăng 3,5%; lưu trú và ăn uống 429 tỷ đồng, tăng 1,4%; du lịch lữ hành 2 tỷ đồng, tăng 4,6%; dịch vụ khác 345 tỷ đồng, tăng 2,5%.
Theo giá hiện hành, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 11 tháng năm 2024 đạt 70.699 tỷ đồng, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa 62.739 tỷ đồng, chiếm 88,7% tổng mức và tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 4.381 tỷ đồng, tăng 22,1. Doanh thu du lịch lữ hành 20 tỷ đồng và 30,9 nghìn lượt khách, tăng 27,1% doanh thu và tăng 15,3% lượt khách. Doanh thu dịch vụ khác 3.559 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước.
Công tác quản lý thị trường: Trong tháng 11/2024, lực lượng Quản lý thị trường tỉnh tiến hành kiểm tra 52 vụ, phát hiện 26 vụ vi phạm và xử lý 26 vụ với 36 hành vi vi phạm.
b. Xuất, nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2024 ước đạt 458 triệu USD, tăng 31,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 4.237 triệu USD, tăng 18,4%, trong đó xuất khẩu hàng hóa tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2023. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 1.007 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sơ bộ tháng 10/2024 đạt 257 triệu USD; tháng 11/2024 ước đạt 279 triệu USD, tăng 8,5% so với tháng trước và tăng 26,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 11 tháng, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 2.622 triệu USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: khu vực Nhà nước 28 triệu USD, giảm 19,9%; khu vực ngoài Nhà nước 737 triệu USD, tăng 19,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.857 triệu USD, tăng 13,3%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng may mặc, da giày và lâm sản chiếm 91,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa sơ bộ tháng 10/2024 đạt 164 triệu USD; tháng 11/2024 ước đạt 179 triệu USD, tăng 9,1% so với tháng trước và tăng 38,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 11 tháng, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 1.615 triệu USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: khu vực Nhà nước 23 triệu USD, giảm 21,1%; khu vực ngoài Nhà nước 399 triệu USD, tăng 17,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.193 triệu USD, tăng 29,3%. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên phụ liệu may; da và các mặt hàng liên quan; bông, xơ, sợi dệt chiếm 82,7% tổng kim ngạch nhập khẩu.
c. Giá
Giá thực phẩm giảm; giá điện, nước sinh hoạt giảm theo nhu cầu là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 giảm 0,56% so với tháng trước và tăng 3,29% so với cùng kỳ năm 2023. Bình quân 11 tháng năm 2024, CPI tăng 4,08% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức giảm 0,56% của CPI tháng 11/2024 so với tháng trước, có 03 nhóm hàng giảm giá; 06 nhóm hàng tăng giá và 02 nhóm giá ổn định.
Bình quân 11 tháng năm 2024, CPI tăng 4,08% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá vàng tăng 19,81% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,89%. Trong 11 nhóm hàng hóa có 9 nhóm tăng, trong đó nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng nhiều nhất 10,11%; hai nhóm giảm là nhóm bưu chính viễn thông (giảm 0,39%) và nhóm giao thông giảm (0,37%).
d. Giao thông vận tải
Hoạt động vận tải tháng 11/2024 duy trì đà tăng trưởng tích cực cả về vận tải hành khách và hàng hóa đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, thúc đẩy lưu thông hàng hóa phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tính chung 11 tháng năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 3,5% và luân chuyển tăng 3,7%; vận chuyển hàng hóa tăng 16,3% và luân chuyển tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11/2024 ước đạt 893 tỷ đồng, tăng 5,5% so với tháng trước và tăng 14,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 8.304 tỷ đồng, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách tháng 11/2024 ước đạt 2.118 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 1,2% và luân chuyển 160 triệu lượt khách.km, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, vận tải hành khách ước đạt 22.127 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 3,5% và luân chuyển 1.678 triệu lượt khách.km, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hàng hóa tháng 11/2024 ước đạt 5.300 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 13,9% và luân chuyển 1.204 triệu tấn.km, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 49.664 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 10.756 triệu tấn.km, tăng 16,2%.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh tháng 11/2024 nhìn chung ổn định; công tác an sinh xã hội được chính quyền các cấp triển khai kịp thời, hiệu quả. Các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân. Ngành Giáo dục tiếp tục triển khai nhiệm vụ năm học 2024-2025 theo đúng kế hoạch. Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao được duy trì. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Thực hiện chính sách với người có công và thân nhân người có công: Trong tháng 11/2024, Sở LĐ-TB và XH tỉnh giải quyết chế độ và các chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực người có công (NCC) đối với 627 NCC và thân nhân NCC; giới thiệu 11 trường hợp tới Hội đồng Giám định y khoa tỉnh để khám giám định; đề nghị cấp lại Bằng Tổ quốc ghi công cho 53 trường hợp; tặng Bằng Tổ quốc ghi công đối với 01 trường hợp.
Trong tháng 11/2024, Trung tâm điều dưỡng người có công tỉnh Nam Định tổ chức điều dưỡng cho 26 người. Tổng số người được điều dưỡng từ đầu năm đến nay là 442 người.
Công tác bảo trợ xã hội: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thực hiện đầy đủ các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và dạy nghề cho các đối tượng đang quản lý tại trung tâm.
Công tác giảm nghèo: Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, 10 tháng năm 2024 doanh số cho vay hộ nghèo là 27.425 triệu đồng với 317 lượt khách hàng vay vốn; doanh số cho vay hộ cận nghèo 136.901 triệu đồng với 1.577 lượt khách hàng; doanh số cho vay hộ mới thoát nghèo 246.954 triệu đồng với 2.829 lượt khách hàng; doanh số cho vay giải quyết việc làm 187.350,4 triệu đồng với 2.630 lượt khách hàng; doanh số cho vay đối tượng là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 60.484,5 triệu đồng với 649 lượt khách hàng; doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường 501.604 triệu đồng với 19.087 lượt khách hàng; doanh số cho vay nhà ở xã hội là 16.625 triệu đồng với với 37 lượt khách hàng vay vốn.
Giải quyết việc làm và đào tạo nghề: Trung tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh tư vấn việc làm, học nghề cho 1.340 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 585 lao động. Số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 726 người.
Tác giả bài viết: Trần Ngọc Linh - Phòng Thống kê Tổng hợp
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn