Page 51 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 51

Vận tải hành khách đường bộ chiếm tỷ trọng chủ yếu, trong
           tổng số 144 triệu lượt hành khách vận chuyển 10 năm 2011-2020,
           đường  bộ  thực  hiện  trên  131  triệu  lượt  hành  khách,  chiếm  91%;

           đường thủy  gần  13 triệu lượt hành khách, chiếm 9%. Trong tổng
           khối  lượng  hành  khách  luân  chuyển  15.909  triệu  lượt  hành
           khách.km, đường bộ chiếm 99,96%; đường thủy chiếm 0,04%. Về

           vận tải hàng hóa, đường sông thực hiện nhiều nhất. Trong tổng khối
           lượng vận chuyển hàng hóa 267 triệu tấn, đường sông 134 triệu tấn,
           chiếm 50,1%; đường bộ 102 triệu tấn, chiếm 38,2%; đường biển 31
           triệu tấn, chiếm 11,7%. Trong tổng số 56.834 triệu tấn.km hàng hóa
           luân chuyển, đường sông 30.141 triệu tấn.km, chiếm 53%; đường

           bộ 5.620 triệu tấn.km, chiếm 9,9%; đường biển 21.073 triệu tấn.km,
           chiếm 37,1%.

                b) Bưu chính viễn thông

                Ngành bưu chính, viễn thông phát triển nhanh, không ngừng
           hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, thông tin liên lạc đảm bảo thông
           suốt trong nước và quốc tế; dịch vụ bưu chính, viễn thông ngày

           một đa dạng đáp ứng tốt yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh,
           an  ninh  quốc  phòng và  đời  sống  nhân  dân.  Hạ tầng,  mạng  lưới
           viễn thông, internet trong những năm gần đây không ngừng được
           phát triển, hiện đại hóa rộng khắp, băng thông rộng tốc độ cao,

           hoạt động ổn định.

                Tổng số thuê bao điện thoại năm 2020 đạt 1.694,8 nghìn thuê
           bao, giảm 142 nghìn thuê bao so với năm 2011; trong đó, điện thoại
           di động 1.678 nghìn thuê bao, điện thoại cố định 16,8 nghìn thuê
           bao. Số thuê bao điện thoại di động chiếm chủ yếu trong tổng số

           thuê bao và có xu hướng tăng lên, trong khi số thuê bao điện thoại
           cố định có xu hướng giảm nhanh. Bình quân mười năm 2011-2020,
           số  thuê  bao  điện  thoại  di  động  tăng  0,7%/năm;  số  thuê  bao  điện
           thoại cố định giảm 23,7%/năm.




                                                                                51
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56