Page 52 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 52
Trong mười năm 2011-2020, số thuê bao internet băng thông
rộng tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2020 đạt 283,6 nghìn thuê bao, gấp
4,4 lần số thuê bao năm 2011, bình quân mỗi năm tăng 21,1%.
IV. MỘT SỐ LĨNH VỰC XÃ HỘI
4.1. Dân số, lao động và việc làm
4.1.1. Dân số
a) Quy mô, tỷ lệ tăng và cơ cấu phân bổ dân số
Dân số trung bình trên địa bàn tỉnh năm 2020 là 1.780.333 người,
giảm 2,01% so với năm 2011. Bình quân mười năm 2011-2020 dân số
giảm 0,23%/năm, thấp hơn mức giảm bình quân 0,33%/năm của mười
năm 2001-2010. Sau 10 năm quy mô dân số của tỉnh giảm 42.013
người, bình quân mỗi năm giảm hơn 4,2 nghìn người.
Trong tổng dân số năm 2020, dân số thành thị 360,8 nghìn
người, chiếm 20,27%; dân số nông thôn 1.419,5 nghìn người, chiếm
79,73%; dân số nam 872,2 nghìn người, chiếm 48,99%; dân số nữ
908,1 nghìn người, chiếm 51,01%. Cơ cấu dân số theo giới tính hầu
như không có sự thay đổi, dân số nam thấp hơn dân số nữ. Tỷ số
giới tính khi sinh có xu hướng tăng lên. Năm 2020, tỷ số giới tính
của dân số (số nam/100 nữ) là 96,10 (trong đó thành thị 95,84; nông
thôn 96,10), cao hơn năm 2011 là 95,70 nam/100 nữ.
Tỷ trọng dân số sống ở khu vực thành thị có xu hướng tăng
lên, khu vực nông thôn giảm dần. Đến năm 2020 có 20,27% dân số
sống ở khu vực thành thị, cao hơn tỷ lệ 17,61% của năm 2011; có
79,73% dân số sống ở khu vực nông thôn, trong khi tỷ lệ này năm
2011 là 82,39%. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa hiện vẫn còn chậm,
tốc độ tăng dân số thành thị bình quân mười năm 2011-2020 là
1,2%/năm (thấp hơn mức tăng 3%/năm của mười năm 2001-2010);
trong khi dân số nông thôn giảm bình quân 0,6%/năm, nguyên
52