Page 54 - Kinh tế xã hội tỉnh Nam Định mười năm 2011-2020
P. 54

b) Mức sinh

                Mức  sinh  là  một  nhân  tố  tác  động  đến  tăng  trưởng  dân  số,
           phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc vùng lãnh

           thổ, là thông tin đầu vào cho việc xây dựng và thực hiện các chính
           sách về dân số và phát triển. Mức sinh chịu ảnh hưởng bởi các nhân
           tố sinh học, kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và môi trường.

                         Tổng tỷ suất sinh mười năm 2011-2020

                                                                    Đơn vị: Con/phụ nữ

                                       Toàn tỉnh       Thành thị      Nông thôn


                     2011                2,08            1,59            2,19
                     2012                1,76            1,75            1,76

                     2013                2,10            1,70            2,10
                     2014                2,00            1,60            2,20

                     2015                2,69            2,02            2,84
                     2016                2,46            2,00            2,66

                     2017                2,58            2,07            2,79
                     2018                2,66            2,24            2,88

                     2019                2,74            2,47            2,80
                     2020                2,70            2,50            2,80


                Tổng tỷ suất sinh (TFR) là một trong những thước đo chính
           phản ánh mức sinh. Năm 2020, TFR toàn tỉnh là 2,70 con/phụ nữ,
           tăng  so  với  năm  2011  (2,08  con/phụ  nữ);  cao  hơn  cả  nước  (2,12
                                                            7
           con/phụ  nữ)  và  vùng  Đồng  bằng  sông  Hồng   (2,34  con/phụ  nữ).
           Trong mười năm 2011-2020, tổng tỷ suất sinh của Nam Định đều


           7
            Tổng tỷ suất sinh năm 2020 các tỉnh Đồng bằng sông Hồng lần lượt là: Hà Nội 2,25
             con/phụ  nữ;  Vĩnh  Phúc  2,39  con/phụ  nữ;  Bắc  Ninh  2,49 con/phụ  nữ;  Quảng  Ninh
             2,22 con/phụ nữ; Hải Dương 2,57 con/phụ nữ; Hải Phòng 2,05 con/phụ nữ; Hưng Yên
             2,40 con/phụ nữ; Thái Bình 2,42 con/phụ nữ; Hà Nam 2,36 con/phụ nữ; Ninh Bình
             2,42 con/phụ nữ.

           54
   49   50   51   52   53   54   55   56   57   58   59