Page 14 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể giai đoạn 2011-2020 tỉnh Nam Định
P. 14
Quy mô sản xuất kinh doanh bình quân một lao động năm 2020: Nguồn vốn 150,2 triệu đồng,
gấp 2,45 lần; giá trị tài sản cố định 42,1 triệu đồng, tăng 23,4%; doanh thu 362,8 triệu đồng, gấp
3,13 lần năm 2011.
Phân theo ngành kinh tế: Quy mô theo cơ sở của ngành công nghiệp và xây dựng cao hơn
ngành dịch vụ; ngược lại quy mô theo lao động ngành dịch vụ cao hơn ngành công nghiệp và xây
dựng.
Như vậy, quy mô cơ sở SXKD cá thể trong 10 năm qua tăng lên về lao động, nguồn vốn,
doanh thu. Cơ sở SXKD cá thể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 4. Quy mô sản xuất kinh doanh của cơ sở SXKD cá thể năm 2020
Đơn vị tính Tổng chung Công nghiệp và Dịch vụ
xây dựng
1. Quy mô theo cơ sở
Lao động/ cơ sở Người 2,00 2,77 1,62
Nguồn vốn/cơ sở Triệu đồng 300,1 363,9 268,3
Giá trị TSCĐ/cơ sở Triệu đồng 84,0 84,2 83,9
Doanh thu/cơ sở Triệu đồng 724,9 884,4 645,6
2. Quy mô theo lao động
Nguồn vốn/lao động Triệu đồng 150,2 131,5 166,1
Giá trị TSCĐ/lao động Triệu đồng 42,1 30,4 52,0
Doanh thu/lao động Triệu đồng 362,8 319,7 399,6
4.2. Nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của cơ sở SXKD cá thể tăng và chuyển
dịch nhiều giữa các khu vực
Nguồn vốn kinh doanh của cơ sở SXKD cá thể năm 2020 đạt gần 30.891 tỷ đồng, gấp 2,97
lần so với năm 2011. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng gấp 3,98 lần, khu vực dịch vụ
gấp 2,54 lần.
Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư của 2 khu vực chuyển dịch nhiều sau 10 năm. Khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng từ 30,11% năm 2011 lên 40,3% năm 2020. Ngược lại, khu vực dịch vụ
giảm tương ứng từ 69,89% xuống còn 59,7%.
14