Page 15 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể giai đoạn 2011-2020 tỉnh Nam Định
P. 15
Nguồn vốn chủ sở hữu của cơ sở SXKD cá thể tăng nhiều cả về giá trị và cơ cấu. Năm 2011,
tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm 76,93% tăng lên 90,87% năm 2020.
Tài sản cố định của cơ sở SXKD cá thể giảm từ 55,67% năm 2011 xuống 28% năm 2020;
ngược lại tài sản lưu động tăng tương ứng 44,33% lên 72%.
Tại thời điểm 01/10/2020, tài sản của cơ sở SXKD cá thể có địa điểm ổn định là 30.891 tỷ
đồng, trong đó tài sản cố định 8.650 tỷ đồng, tài sản lưu động 22.241 tỷ đồng; tài sản bình quân
300,1 triệu đồng/cơ sở. Vốn chủ sở hữu là 28.071 tỷ đồng (chiếm 90,87% tổng nguồn vốn); nợ phải
trả 2.820 tỷ đồng (chiếm 9,13%).
Phân theo ngành kinh tế: Ngành dịch vụ có tỷ trọng vốn lớn chiếm 59,7%, ngành công
nghiệp chiếm 40,3%. Tài sản cố định của ngành dịch vụ chiếm 66,69%, ngành công nghiệp chiếm
33,31%. Tài sản lưu động chiếm tỷ lệ tương ứng của hai ngành là 56,98% và 43,02%.
Tài sản bình quân một cơ sở không cao, tỷ lệ nguồn vốn của chủ sở hữu tăng lên và chiếm
chủ yếu, tỷ lệ nợ phải trả trong nguồn vốn giảm. Nguồn vốn hình thành lên tài sản của cơ sở SXKD
cá thể chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu nên mức độ an toàn, ổn định về tài chính được đảm bảo;
đây là khu vực huy động hiệu quả nguồn vốn trong dân, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế
của tỉnh.
Bảng 5. Nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh năm 2011 và năm 2020
Tổng Nợ Vốn chủ sở Tài sản Tài sản
nguồn vốn phải trả hữu cố định lưu động
1. Tổng số (Tỷ đồng)
Năm 2011 10.384 2.396 7.988 5.780 4.604
Năm 2020 30.891 2.820 28.071 8.650 22.241
2. Khu vực công nghiệp và xây dựng (Tỷ đồng)
Năm 2011 3.127 810 2.317 1.424 1.703
Năm 2020 12.449 1.260 11.189 2.881 9.568
*Tỷ trọng trong 2 khu vực (%)
Năm 2011 30,11 33,81 29,01 24,64 36,99
Năm 2020 40,30 44,68 39,86 33,31 43,02
15