Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng năm 2024

Thứ sáu - 26/04/2024 06:14

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tháng 4/2024 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi. Sản xuất nông nghiệp tập trung chăm sóc lúa và cây hàng năm khác vụ Xuân. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh trên đàn vật nuôi được kiểm soát. Ngành thủy sản tích cực triển khai hướng dẫn các cơ sở chuẩn bị tốt các điều kiện cho vụ nuôi mới theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả và bền vững.

a. Sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt: Trong tháng, các địa phương tích cực chăm sóc lúa và cây rau màu vụ Xuân. Toàn tỉnh gieo trồng 81.977 ha lúa và cây rau màu các loại vụ Xuân, giảm 0,4% so với vụ Xuân năm 2023.

Cây lúa: Diện tích gieo cấy sơ bộ đạt 70.256 ha, giảm 0,2% so với năm trước, trong đó tỷ lệ gieo xạ 62,5%. Các huyện đã tiến hành chuyển đổi giống cây trồng, ưu tiên những giống lúa có năng suất, chất lượng ổn định, có khả năng chống chịu sâu bệnh như: Bắc Thơm số 7, BC15, ST25, … Diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao đạt 51.592 ha, chiếm 73,4% tổng diện tích.

Cây rau màu các loại: Toàn tỉnh ước trồng 11.721 ha cây rau màu các loại, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, ngô và cây lương thực khác 893 ha, giảm 1,3%; cây lấy củ có chất bột 356 ha, giảm 6,2%; cây thuốc lá, thuốc lào 33 ha, giảm 8,3%; cây lấy sợi 43 ha, giảm 8,5%; cây có hạt chứa dầu 4.009 ha, giảm 1,9%; cây rau, đậu và các loại hoa 5.806 ha, giảm 1,2%; cây hàng năm khác 582 ha, tăng 1,6%. Các loại rau màu phát triển thuận lợi, cây lạc đang đâm tia củ, ngô giai đoạn phát triển bắp.

Chăn nuôi: Tại thời điểm cuối tháng 4/2024, đàn trâu có 7.215 con, tăng 0,7%; đàn bò 28.551 con, tăng 0,3%; đàn lợn 615.654 con, giảm 0,8% so với cùng thời điểm năm trước. Đàn gia cầm 9.088 nghìn con, tăng 1,2%, trong đó đàn gà 6.425 nghìn con, tăng 1,1% so với cùng thời điểm năm trước.

Bốn tháng đầu năm, sản lượng trâu xuất chuồng đạt 377 tấn, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng bò xuất chuồng 1.213 tấn, tăng 1,0%; sản lượng lợn xuất chuồng 56.770 tấn, tăng 0,8%. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 12.972 tấn, tăng 4,6%; sản lượng trứng gia cầm 180.874 nghìn quả, tăng 6,2%.

b. Lâm nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 1.457 m3, giảm 0,2%; sản lượng củi 3.057 ste, tăng 0,6% cùng kỳ năm trước.

c. Thuỷ sản

Sản xuất thủy sản tháng 4/2024 phát triển ổn định; dự ước sản lượng thuỷ sản đạt 17.382 tấn, tăng 3,0% so với tháng trước. Bốn tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước đạt 59.978 tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2023.

Khai thác thủy sản đạt 19.299 tấn, tăng 1,7%, trong đó: sản lượng khai thác biển 18.652 tấn, tăng 1,8%; sản lượng khai thác nội địa 647 tấn, giảm 2,0%. Ngư trường bắt đầu bước vào vụ khai thác cá nam, bà con ngư dân tích cực mở rộng ngư trường, cải tiến ngư lưới cụ để nâng cao hiệu quả và năng suất khai thác.

2. Sản xuất công nghiệp

a. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 duy trì ổn định, tăng 6,76% so với tháng trước và tăng 12,39% so với cùng kỳ năm 2023. Bốn tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 13,27% so với cùng kỳ năm trước - mức tăng cao nhất từ 2019 đến nay[1]; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,57%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 tăng 6,76% so với tháng trước và tăng 12,39% so với cùng kỳ năm 2023. So với tháng trước, ngành khai khoáng tăng 3,20%; ngành chế biến, chế tạo tăng 6,87%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,55%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,55%.

Bốn tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 13,27% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 13,57%, đóng góp 13,17 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,78%, đóng góp 0,11 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,84%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 13,75%, làm giảm 0,05 điểm phần trăm.

b. Sản phẩm công nghiệp

Một số sản phẩm 4 tháng đầu năm có khối lượng tăng so với cùng kỳ năm trước như: vải các loại tăng 16,57%; quần áo may sẵn tăng 9,16%; giày, dép tăng 21,28%; sản phẩm mây tre đan các loại tăng 11,92%; sản phẩm in tăng 26,37%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 14,67%. Ngược lại, một số sản phẩm có khối lượng giảm như: bánh kẹo các loại giảm 2,49%; muối chế biến giảm 24,76%; bia hơi giảm 11,43%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 1,40%; bàn ghế gỗ các loại giảm 11,25%; đồ chơi giảm 4,14%.

c. Chỉ số tiêu thụ, tồn kho

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2024 tăng 1,40% so với tháng trước và tăng 6,91% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/4/2024 tăng 14,48% so với cùng thời điểm năm trước. 

d. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 7,44% so với cùng kỳ năm 2023.

3. Đầu tư và xây dựng

Bốn tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 23,5% kế hoạch, tăng 11,0% so với cùng kỳ năm 2023. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các dự án, công trình trọng điểm được quan tâm đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ tạo động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2024 ước thực hiện 726 tỷ đồng, đạt 7,4% kế hoạch năm, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó: cấp tỉnh 687 tỷ đồng, đạt 7,4%, tăng 26,5%; cấp huyện 20 tỷ đồng, đạt 5,7%, giảm 69,8%; cấp xã 19 tỷ đồng, đạt 8,0%, tăng 1,6%.

Bốn tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 2.317 tỷ đồng, đạt 23,5% kế hoạch năm và tăng 11,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cấp tỉnh 2.157 tỷ đồng, đạt 23,3%, tăng 14,8%; cấp huyện 85 tỷ đồng, đạt 23,8%, giảm 40,0%; cấp xã 75 tỷ đồng, đạt 32,0%, tăng 12,2%.

Thu hút đầu tư: Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, tính đến ngày 20/4/2024, tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới cho 11 dự án FDI hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo với tổng số vốn đăng ký 123,2 triệu USD.

4. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

a. Hoạt động tài chính

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 4 tháng năm 2024 ước đạt 2.925 tỷ đồng, bằng 24,3% dự toán năm, tăng 34,6% so với cùng kỳ năm 2023. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả.

Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 16.612 tỷ đồng, tăng 11,0% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 2.925 tỷ đồng, chiếm 17,6% tổng thu và tăng 34,6% so với cùng kỳ năm trước; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương 3.988 tỷ đồng, chiếm 24,0% và bằng 70,7%; thu chuyển nguồn 9.699 tỷ đồng, chiếm 58,4% và tăng 35,6%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 6.156 tỷ đồng, bằng 29,8% dự toán năm và tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển 2.841 tỷ đồng, chiếm 46,2% tổng chi và giảm 2,1% so với cùng kỳ năm 2023; chi thường xuyên 3.314 tỷ đồng, chiếm 53,8% và tăng 28,0%.

b. Hoạt động ngân hàng

Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tháng 4/2024 tăng 12,3%; tổng dư nợ tín dụng tăng 11,0% so với cùng kỳ năm trước. Các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm, kịp thời các chính sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân và doanh nghiệp.

Theo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nam Định, tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tháng 4/2024 ước đạt 123.352 tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng kỳ và tăng 2,1% so với ngày cuối cùng của năm trước. Phân theo khách hàng: huy động từ dân cư 109.400 tỷ đồng, chiếm 88,7% tổng nguồn vốn huy động và tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước; huy động từ các tổ chức kinh tế 13.952 tỷ đồng, chiếm 11,3% và tăng 17,7%.

Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng ước đạt 103.548 tỷ đồng, tăng 11,0% so với cùng kỳ và giảm 0,5% so với ngày cuối cùng của năm trước. Phân theo kỳ hạn: cho vay ngắn hạn 77.627 tỷ đồng, chiếm 75,5% và tăng 13,5%; cho vay trung và dài hạn 25.921 tỷ đồng, chiếm 25,0% và tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại khách hàng vay: hộ gia đình, cá nhân 73.358 tỷ đồng, chiếm 70,8% và tăng 13,6%; doanh nghiệp, hợp tác xã 30.190 tỷ đồng, chiếm 29,2% và tăng 5,2%.

c. Hoạt động bảo hiểm

Hoạt động bảo hiểm tiếp tục được triển khai rộng khắp nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho các tầng lớp nhân dân và người lao động. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Theo Bảo hiểm xã hội tỉnh, số người tham gia các loại hình bảo hiểm tính đến ngày 31/3/2024 tăng so với cùng thời điểm năm 2023: số người tham gia bảo hiểm xã hội 237.052 người, tăng 0,8%; số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp 201.241 người, tăng 0,5%; số người tham gia bảo hiểm y tế 1.665.838 người, tăng 0,4%.

Tổng thu BHXH, BHTN, BHYT ba tháng đầu năm 2024 là 1.469 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu BHXH 907 tỷ đồng; thu BHTN 59 tỷ đồng; thu BHYT 486 tỷ đồng. Tổng chi BHXH, BHTN, BHYT là 2.048 tỷ đồng, tăng 11,0% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: chi BHXH 1.646 tỷ đồng; chi BHTN 44 tỷ đồng; chi khám chữa bệnh BHYT 333 tỷ đồng.

5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động 4 tháng đầu năm 2024 tăng 2,6% với tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế gấp 6,9 lần so với cùng kỳ năm 2023. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, giải thể tăng 34,1% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, tháng 4/2024 toàn tỉnh có 83 doanh nghiệp thành lập mới với 20.715 tỷ đồng vốn đăng ký và 448 lao động, giảm 15,3% về số doanh nghiệp, gấp 26,7 lần về vốn đăng ký và giảm 27,5% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, có 36 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 53,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng có 91 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 62,5% so với cùng kỳ năm 2023 và 7 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 41,7%.

Bốn tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh có 439 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 24.628 tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký 5.484 lao động, tăng 3,3% về số doanh nghiệp, gấp 6,9 lần về vốn đăng ký và tăng 11,4% về số lao động so với cùng kỳ năm 2023. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 56 tỷ đồng, gấp 6,7 lần so với cùng kỳ năm 2023. Bên cạnh đó, còn có 191 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2023. Số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 4 tháng đạt 630 doanh nghiệp, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân một tháng có 158 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả     

a. Tình hình nội thương

Hoạt động thương mại dịch vụ tháng Tư tiếp tục xu hướng tăng khá, thị trường giá cả ổn định, cân đối cung cầu các loại vật tư quan trọng và hàng tiêu dùng thiết yếu được bảo đảm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4/2024 tăng 4,0% so với tháng 03/2024 và tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước. Bốn tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4/2024 ước đạt 6.224 tỷ đồng, tăng 4,0% so với tháng trước và tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2023. So với tháng trước, bán lẻ hàng hóa 5.537 tỷ đồng, tăng 4,6%; lưu trú và ăn uống 388 tỷ đồng, tăng 1,6%; du lịch lữ hành 2 tỷ đồng, tăng 5,0%; dịch vụ khác 297 tỷ đồng, giảm 3,6%.

Theo giá hiện hành, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 4 tháng năm 2024 đạt 24.946 tỷ đồng, gấp 1,6 lần so với 4 tháng năm 2020 (năm xảy ra dịch Covid-19) và tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa 22.188 tỷ đồng, chiếm 88,9% tổng mức và tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 1.504 tỷ đồng, tăng 17,0% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành 7 tỷ đồng và 11 nghìn lượt khách, tăng 15,9% doanh thu và tăng 10,5% lượt khách. Doanh thu dịch vụ khác 1.247 tỷ đồng, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước.

b. Xuất, nhập khẩu

Hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tháng 4/2024 duy trì mức tăng khá với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 368 triệu USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2023. Bốn tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 1.313 triệu USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước, xuất siêu đạt 345 triệu USD.

Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sơ bộ tháng 3/2024 đạt 210 triệu USD; tháng 4/2024 ước đạt 230 triệu USD, tăng 9,8% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Tính chung 4 tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 829 triệu USD, tăng 14,0% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: khu vực Nhà nước 7 triệu USD, giảm 46,1%; khu vực ngoài Nhà nước 241 triệu USD, tăng 25,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 581 triệu USD, tăng 11,4%.

Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa sơ bộ tháng 3/2024 đạt 137 triệu USD; tháng 4/2024 ước đạt 138 triệu USD, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 30,3% so với cùng kỳ năm 2023.

Tính chung 4 tháng năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 484 triệu USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2023.

c. Giá cả

Giá học phí của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập giảm theo Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; giá điện, nước sinh hoạt giảm theo nhu cầu tiêu dùng là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2024 giảm 1,26% so với tháng trước và tăng 4,36% so với cùng kỳ năm 2023. Bình quân 4 tháng năm 2024, CPI tăng 4,19% so với cùng kỳ năm trước.

 Trong mức giảm 1,26% của CPI tháng 4/2024 so với tháng trước, có 06 nhóm hàng giảm giá; 04 nhóm hàng tăng giá và 01 nhóm giá ổn định.

Bình quân 4 tháng năm 2024, CPI tăng 4,19% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá vàng tăng 17,81% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,45%. Trong 11 nhóm hàng hóa có 09 nhóm tăng, trong đó nhóm giáo dục tăng nhiều nhất 14,27%; hai nhóm giảm là nhóm bưu chính viễn thông (giảm 0,42%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (giảm 0,36%).

d. Giao thông vận tải

Hoạt động vận tải trong tháng Tư diễn ra sôi động chuẩn bị cho kỳ nghỉ lễ dài ngày, trong đó vận chuyển hành khách tăng 5,7% và luân chuyển hành khách tăng 3,3% so với tháng trước; vận chuyển hàng hóa tăng 11,2% và luân chuyển hàng hóa tăng 11,4%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 6,8% và luân chuyển tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 16,7% và luân chuyển tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4/2024 ước đạt 660 tỷ đồng, tăng 8,6% so với tháng trước và tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 2.631 tỷ đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vận tải hành khách 507 tỷ đồng, tăng 8,5%; vận tải hàng hoá 2.011 tỷ đồng, tăng 17,8%; dịch vụ hỗ trợ vận tải 99 tỷ đồng, tăng 22,0% và bưu chính, chuyển phát 14 tỷ đồng, tăng 65,9%.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh tháng Tư nhìn chung ổn định; công tác an sinh xã hội được chính quyền các cấp triển khai kịp thời, hiệu quả. Một số dịch bệnh có xu hướng tăng nhưng được kiểm soát kịp thời. Ngành Giáo dục và đào tạo tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm học kỳ II năm học 2023-2024 và kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2024-2025. Các địa phương trong tỉnh tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao chào mừng kỷ niệm 49 năm ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2024) và ngày Quốc tế Lao động (01/5). An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Thực hiện chính sách với người có công và thân nhân người có công: Trong tháng 3 năm 2024, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh giải quyết chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực người có công (NCC) đối với 620 NCC và thân nhân NCC; giới thiệu 14 trường hợp tới Hội đồng Giám định y khoa tỉnh để khám giám định.

Công tác bảo trợ xã hội: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thực hiện đầy đủ các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và dạy nghề cho các đối tượng đang quản lý tại trung tâm. Trong tháng 3, trung tâm tiếp nhận 02 đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào chăm sóc, nuôi dưỡng.

Công tác giảm nghèo: Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, ba tháng năm 2024 doanh số cho vay hộ nghèo là 7.765 triệu đồng với 88 lượt khách hàng vay vốn; doanh số cho vay hộ cận nghèo 49.436 triệu đồng với 567 lượt khách hàng; doanh số cho vay hộ mới thoát nghèo 88.338 triệu đồng với 1.030 lượt khách hàng; doanh số cho vay giải quyết việc làm 77.089 triệu đồng với 1.032 lượt khách hàng; doanh số cho vay đối tượng là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 32.286,5 triệu đồng với 241 lượt khách hàng vay vốn; doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường 126.850 triệu đồng với 6.343 lượt khách hàng; doanh số cho vay nhà ở xã hội là 3.170 triệu đồng với 8 lượt khách hàng vay vốn.

Giải quyết việc làm và đào tạo nghề: Trong 3 tháng năm 2024, Trung tâm Dịch vụ Việc làm tư vấn việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho khoảng 7.850 lượt người lao động, đạt 23,6% kế hoạch (trong đó: 817 người đi xuất khẩu lao động, đạt 58,4% kế hoạch); tuyển sinh đào tạo nghề cho 5.980 người, đạt 17% kế hoạch.


[1] Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 4 tháng đầu năm các năm 2019 – 2023: Năm 2019 tăng 11,26%; năm 2020 tăng 3,55%; năm 2021 tăng 10,61%; năm 2022 tăng 11,57%; năm 2023 tăng 12,03%.

Tác giả bài viết: Trần Ngọc Linh - Phòng TK Tổng hợp

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây