Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2023

Thứ ba - 28/11/2023 20:01

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tháng 11/2023 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi. Sản xuất nông nghiệp tập trung chủ yếu vào hoàn tất thu hoạch lúa Mùa và gieo trồng các loại cây màu vụ Đông. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh an toàn trên đàn vật nuôi. Sản lượng thủy sản tăng khá, hiệu quả kinh tế được nâng lên.

a. Nông nghiệp

Lúa Mùa: Toàn tỉnh gieo cấy 71.160 ha, giảm 1,2% so với vụ mùa năm trước. Diện tích lúa giảm chủ yếu do bỏ hoang và lấy đất phục vụ mục đích phi nông nghiệp. Một số huyện có diện tích lúa giảm nhiều như Trực Ninh (-228 ha), Nam Trực (-138 ha), Giao Thủy (-133 ha),… Tính đến trung tuần tháng 11, toàn tỉnh đã thu hoạch xong lúa mùa. Năng suất sơ bộ đạt 52,92 tạ/ha, tương đương năm trước; sản lượng thóc đạt 376.565 tấn, giảm 1,1%.

Cây hàng năm: Diện tích gieo trồng rau màu các loại vụ Mùa đạt 8.811 ha, giảm 0,8%; trong đó: ngô 912 ha; cây lấy củ có chất bột 653 ha; cây mía 51 ha; cây có hạt chứa dầu 1.175 ha; cây rau, đậu và các loại hoa 5.460 ha; cây hàng năm khác còn lại 552 ha. Các cây rau màu nhìn chung sinh trưởng, phát triển khá, đến nay thu hoạch cơ bản xong, năng suất các cây đều cao hơn vụ mùa năm 2022.

 Chăn nuôi: Tại thời điểm cuối tháng 11/2023, dự ước đàn trâu có 7.690 con, tăng 0,6%; đàn bò 27.991 con, giảm 1,4%; đàn lợn 590.298 con, tăng 2,3% so với cùng thời điểm năm trước. Đàn gia cầm 9.807 nghìn con, tăng 2,7%, trong đó đàn gà 6.928 nghìn con, tăng 2,3% so với cùng thời điểm năm trước.

Tính chung 11 tháng năm 2023, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 135.587 tấn, tăng 3,1%; sản lượng thịt gia cầm các loại xuất chuồng 33.653 tấn, tăng 6,1%. Sản lượng trứng gia cầm 446,5 triệu quả, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2022.

b. Lâm nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác 11 tháng năm 2023 ước đạt 4.166 m3, tăng 2,0%; sản lượng củi 12.008 ste, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2022.

c. Thuỷ sản

Tính chung 11 tháng, sản lượng thuỷ sản đạt 179.096 tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó: sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 123.771 tấn, sản lượng thủy sản khai thác 55.325 tấn.

Hoạt động sản xuất và cung ứng giống thủy sản được kiểm soát chặt chẽ. Các loại giống nhập vào tỉnh cơ bản được kiểm dịch, đảm bảo chất lượng, số lượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu nuôi thả của người dân. Số lượng con giống 11 tháng năm 2023 đạt 116.703 triệu con, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước.

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp những tháng cuối năm tiếp tục khởi sắc nhờ sự hạ nhiệt lạm phát tại các nền kinh tế lớn và nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịp cuối năm. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2023 ước tăng 7,36% so với tháng trước. Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 15,32 % so với cùng kỳ năm 2022; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,54%.

a. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2023 tăng 7,36% so với tháng trước và tăng 18,92% so với cùng kỳ năm 2022. So với tháng trước, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 7,48%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,51%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 1,01%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,56%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng ước tăng 15,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 15,54%, đóng góp 15,08 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,23%, đóng góp 0,21 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,70%, đóng góp 0,11 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 21,76%, làm giảm 0,08 điểm phần trăm.

b. Sản phẩm công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2023 tập trung nguồn lực sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Một số nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực 11 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước: bia đóng chai tăng 12,87%; vải các loại tăng 13,44%; quần áo may sẵn tăng 7,98%; sản phẩm mây tre đan các loại tăng 16,87%; sản phẩm in tăng 20,41%;… Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: muối chế biến giảm 19,37%; khăn các loại giảm 14,46%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 11,93%.

c. Chỉ số tiêu thụ, tồn kho

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11/2023 tăng 2,52% so với tháng trước. Tính chung 11 tháng, chỉ số này tăng 9,39% so với cùng kỳ năm 2022.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/11/2023 giảm 1,19% so với cùng thời điểm năm trước.

d. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tháng 11/2023 tăng 4,77% so với tháng trước và tăng 20,43% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 11 tháng, chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng 11,97% so với cùng kỳ năm trước.

3. Đầu tư và xây dựng

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, đặc biệt là các dự án hạ tầng giao thông có tính liên kết vùng tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 11 tháng năm 2023 ước đạt 70,6%  kế hoạch, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2022.

11 tháng năm 2023, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 6.271 tỷ đồng, đạt 70,6% kế hoạch năm và tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cấp tỉnh 5.668 tỷ đồng, đạt 69,8%, tăng 13,4%; cấp huyện 365 tỷ đồng, đạt 76,5%, tăng 95,6%; cấp xã 238 tỷ đồng, đạt 84,3%, giảm 3,7%.

Trong tháng, tỉnh tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển; Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Cầu qua sông Đào; Đường trục phía Nam thành phố Nam Định; Tỉnh lộ 485B; Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần; Bệnh viện đa khoa tỉnh; Các dự án xây dựng hạ tầng khu đô thị, khu (điểm) dân cư tập trung, khu tái định cư của huyện, thành phố.

Thu hút đầu tư: Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, tháng 11/2023, tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới cho 4 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 9,6 triệu USD.

4. Hoạt động tài chính và ngân hàng

a. Hoạt động tài chính

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 11 tháng năm 2023 ước đạt 7.588 tỷ đồng, bằng 79,9% dự toán năm và tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2022. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.

Tổng thu ngân sách Nhà nước 11 tháng năm 2023 ước đạt 25.747 tỷ đồng, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 7.588 tỷ đồng, chiếm 29,5% tổng thu và tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước; Thu nội địa đạt 7.041 tỷ đồng, chiếm 27,4% tổng thu và tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước; thu hải quan đạt 520 tỷ đồng, chiếm 2,0% và bằng 77,9%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 15.103 tỷ đồng, bằng 79,1% dự toán năm và tăng 25,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển 7.500 tỷ đồng, tăng 50,7% và chiếm 49,7% tổng chi; chi thường xuyên 7.600 tỷ đồng, tăng 7,6% và chiếm 50,3%.

b. Hoạt động ngân hàng

Tổng vốn huy động của các tổ chức tín dụng thời điểm 15/11/2023 ước đạt 117.205 tỷ đồng, tăng 15,3% so với đầu năm; dư nợ tín dụng ước đạt 98.558 tỷ đồng, tăng 5,2%. Các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm, kịp thời các chính sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả; đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh.

Theo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nam Định, tính đến ngày 15/11/2023, tổng vốn huy động của các tổ chức tín dụng ước đạt 117.205 tỷ đồng, tăng 21,4% so với cùng kỳ và tăng 15,3% so với đầu năm.

Dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng ước đạt 98.558 tỷ đồng, tăng 6,9% so với cùng kỳ và tăng 5,2% so với đầu năm.

5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động 11 tháng năm 2023 tăng 8,6% với tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2022. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, giải thể tăng 108,0% so với cùng kỳ năm trước.

11 tháng năm 2023, toàn tỉnh có 1.133 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 11.161 tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 19.487 lao động, tăng 12,7% về số doanh nghiệp, tăng 15,3% về vốn đăng ký và tăng 22,3% về số lao động so với cùng kỳ năm trước.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả

a. Tình hình nội thương

Hoạt động thương mại, dịch vụ tiêu dùng sôi động hơn về tháng cuối năm nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 11/2023 tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước.

Theo giá hiện hành, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 11 tháng năm 2023 có quy mô cao nhất trong giai đoạn 2019-2023 nhưng tốc độ tăng thấp hơn cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 11 tháng năm 2023 đạt 62.078 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với 11 tháng năm 2019 - năm trước khi xảy ra dịch Covid-19 và tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa 55.336 tỷ đồng, chiếm 89,1% tổng mức và tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước..

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 3.590 tỷ đồng, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành 16 tỷ đồng và 27 nghìn lượt khách, tăng 38,5% doanh thu và tăng 27,4% lượt khách so với cùng kỳ năm trước.

b. Xuất, nhập khẩu

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2023 ước đạt 387 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu hàng hóa tăng 4,6%. Tính chung 11 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 3.616 triệu USD, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2022; cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 1.016 triệu USD.

Tính chung 11 tháng, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 2.316 triệu USD, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó: khu vực Nhà nước 36 triệu USD, giảm 22,2%; khu vực ngoài Nhà nước 616 triệu USD, giảm 20,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.664 triệu USD, giảm 7,9%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng may mặc, da giày và lâm sản.

c. Giá cả

Giá xăng dầu giảm theo giá thế giới; giá thực phẩm giảm do nguồn cung dồi dào là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2023 giảm 0,24% so với tháng trước và tăng 2,08% so với cùng kỳ năm 2022. Bình quân 11 tháng năm 2023, CPI tăng 2,33% so với cùng kỳ năm trước.

Bình quân 11 tháng năm 2023, CPI tăng 2,33% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá vàng tăng 1,50% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,08%. Trong 11 nhóm hàng hóa có 08 nhóm tăng, trong đó nhóm giáo dục tăng nhiều nhất 14,56%; ba nhóm giảm là nhóm giao thông (giảm 4,15%); nhóm bưu chính viễn thông (giảm 0,72%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (giảm 0,84%).

d. Giao thông vận tải

Hoạt động vận tải tháng 11/2023 duy trì đà tăng trưởng tích cực cả về vận tải hành khách và hàng hóa đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, thúc đẩy lưu thông hàng hóa phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tính chung 11 tháng năm 2023, vận chuyển hành khách tăng 10,5% và luân chuyển tăng 7,9%; vận chuyển hàng hóa tăng 14,5% và luân chuyển tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11/2023 ước đạt 784 tỷ đồng, tăng 6,6% so với tháng trước và tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 7.227 tỷ đồng, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hành khách tháng 11/2023 ước đạt 2.038 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 11,8% và luân chuyển 183 triệu lượt khách.km, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, vận tải hành khách ước đạt 21.296 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 10,5% và luân chuyển 1.589 triệu lượt khách.km, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước..

Vận tải hàng hóa tháng 11/2023 ước đạt 5.105 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 6,4% và luân chuyển 1.256 triệu tấn.km, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 41.769 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 9.019 triệu tấn.km, tăng 14,5%.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Công tác an sinh xã hội tiếp tục được chính quyền các cấp trong tỉnh quan tâm thực hiện. Dịch bệnh trên địa bàn tỉnh được kiểm soát, một số dịch bệnh có xu hướng giảm so với cùng kỳ. Ngành Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học 2023-2024. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao được duy trì; các đoàn vận động viên đạt thành tích tốt tại các giải quốc gia. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội giữ vững.

Thực hiện chính sách với người có công: Trong tháng 10/2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tiếp nhận, giải quyết chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực người có công đối với 856 người có công và thân nhân người có công. Giới thiệu 12 trường hợp tới Hội đồng Giám định y khoa tỉnh để khám giám định. Tính chung 10 tháng năm 2023, Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh đã giải quyết chế độ chính sách đối với người có công, thân nhân của họ và các chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực người có công là trên 30.000 lượt người. Trong đó, giải quyết chính sách đối với người có công và thân nhân người có công với cách mạng là trên 29.500 trường hợp.

Công tác bảo trợ xã hội: Trong tháng 10 năm 2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tiếp nhận 22 đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh.

Công tác giảm nghèo: Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, tính đến hết tháng 10/2023 doanh số cho vay hộ nghèo là 23.928 triệu đồng với 324 lượt khách hàng; doanh số cho vay hộ cận nghèo 141.077 triệu đồng với 1.852 lượt khách hàng; doanh số cho vay hộ mới thoát nghèo 186.424 triệu đồng với 2.461 lượt khách hàng; doanh số cho vay giải quyết việc làm 105.949 triệu đồng với 1.594 lượt khách hàng; doanh số cho vay đối tượng là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 47.911,7 triệu đồng với 629 lượt khách hàng; doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường 239.120 triệu đồng với 11.963 lượt khách hàng; doanh số cho vay nhà ở xã hội 50.490 triệu đồng với 105 lượt khách hàng vay vốn.

Tác giả bài viết: Trần Ngọc Linh - Phòng Thống kê Tổng hợp

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây